Vùng kháng cự là gì? Đặc điểm, vùng kháng cự và các chỉ số khác

Vùng kháng cự là gì? Đặc điểm, vùng kháng cự và các chỉ số khác? Vùng kháng cự và các chỉ số khác? Mức kháng cự trong phân tích kĩ thuật?

Hiện nay trong chứng khoán chúng ta thường nghe tới khái niệm về " Vùng kháng cự" đây là một khái niệm được dùng đối với trường hợp giá mới trong chứng khoán tăng lên cao.

1. Vùng kháng cự là gì?

Vùng kháng cự trong tiếng Anh là " Zone Of Resistance hoặc Resistance Zone".

Khi nhắc tới vùng kháng cự chúng ta hiểu đây là khái niệm rất quen thuộc có thể nói đây là vùng giá thỏa mãn khi khi giá của chứng khoán tăng lên cao hơn mức đỉnh dự kiến hay được gọi là mức kháng cự trong phân tích kĩ thuật và với vùng kháng cự được xem là một khái niệm quan trọng trong phân tích kĩ thuật, các nhà phân tích kĩ thuật tìm kiếm các dấu hiệu cho thấy giá cổ phiếu dịch chuyển qua vùng kháng cự và thiết lập các mức hỗ trợ và mức kháng cự mới. Độ tin cậy của nó thay đổi một chút từ thị trường này sang thị trường khác. Hiện nay ta thấy trong thị trường ngoại hối Forex ta thấy với vùng hỗ trợ và đây là vùng kháng cự  có ý nghĩa và đóng vai trò rất quan trọng nhưng không đáng tin cậy như trong thị trường chứng khoán với lí do là vì các nhà giao dịch nhỏ lẻ chỉ chiếm khoảng 15% thị trường Forex. Ví dụ như khi một ngân hàng lớn hoặc công ty quốc tế cần phải mua một lượng tiền Euro lớn, họ không thể quan tâm liệu Euro có đang ở mức tỷ giá tốt để mua hay không. Họ sẽ có thể đặt lệnh mua và ngay lập tức nhận lượng Euro họ có

2. Đặc điểm của vùng kháng cự:

Vùng kháng cự có đặc điểm thấy rất rõ nét đó là biên độ cao hơn của giá cổ phiếu, còn biên độ thấp hơn là các mức hỗ trợ của giá cổ phiểu và hiểu về các vùng giá cổ phiếu cho phép các nhà đầu tư mua và bán cổ phiếu để tối đa hóa lợi nhuận của họ trong ngắn hạn. Hầu hết các nhà giao dịch theo ngày mua và bán với niềm tin rằng vùng hỗ trợ và vùng kháng cự sẽ tự duy trì trong một khoảng thời gian kéo dài và với ý tưởng này tuân theo qui tắc cung cầu cơ bản: khi nhiều cổ phiếu được mua ở mức hỗ trợ thấp hơn, giá sẽ bắt đầu có xu hướng tăng lên cho đến khi nó gặp vùng kháng cự và việc giao dịch bán tăng lên sẽ khiến giá giảm trở lại.

Trong phân tích kĩ thuật, có những thời điểm quan trọng khi vùng kháng cự và mức hỗ trợ của giá cổ phiếu được cấu hình lại do các sự kiện bên ngoài xảy ra, đó là lí do tại sao các nhà giao dịch kĩ thuật dày dặn kinh nghiệm sử dụng nhiều biểu đồ khi dự đoán biến động giá trong tương lai. Khi một cổ phiếu trước đây chỉ được giao dịch trong phạm vi các mức hỗ trợ và kháng cự, nếu giá cổ phiếu này di chuyển qua vùng kháng cự được xác nhận trên biểu đồ (confirmation on a chart), đây có thể là một cơ hội đột phá giá mới để sở hữu một vị thế mua. Thông thường, sự đột phá này xuất hiện do những thay đổi nền tảng trong hiệu suất của công ty phát hành, chẳng hạn như công ty ra mắt sản phẩm mới hay khi có tin tức về việc công ty tăng thị phần và cải thiện số tiền mặt sẵn có.

Đường xu hướng rất hữu dụng trong việc vẽ một bức tranh hoàn chỉnh hơn về chuyển động giá chứng khoán theo thời gian. Trong mỗi mức giá tăng lên hoặc giảm xuống, sẽ có lúc đạt các trạng thái bình ổn (plateau) hay giá cổ phiếu dịch chuyển theo xu hướng đi ngang. Ví dụ, giá cổ phiếu bình ổn khi mức giá chung dịch chuyển theo hướng tăng lên quan sát được trong một thị trường giá lên (bull market), lúc đó các nhà đầu tư sẽ tìm cách khóa lợi nhuận trên cổ phiếu.

Rủi ro ở đây là họ có thể sẽ bỏ lỡ một xu hướng tiếp tục tăng do tâm lí nghĩ rằng giá bình ổn là dấu hiện cho một xu hướng giảm giá, trong khi thực tế nó có thể chỉ là một khoảng nghỉ trước khi giá tăng đến những đỉnh cao hơn.  Sử dụng các đường xu hướng có thể giúp các nhà đầu tư nhìn thấy xu hướng dài hạn hơn trên biểu đồ giá để họ có thể điều chỉnh chiến lược mà không chỉ dựa trên chỉ các chuyển động giá ngắn hạn.

3. Vùng kháng cự và các chỉ số khác:

Như chúng ta đã biết với vùng kháng cự hiện nay các nhà đầu tư kĩ thuật thường dựa vào nhiều chỉ báo để giúp họ đưa ra quyết định đúng đắn và ngoài vùng kháng cự, các nhà giao dịch cũng theo dõi đường trung bình trượt, phân tích biểu đồ nến và khối lượng giao dịch cổ phiếu hàng ngày để giúp dự đoán các động thái tăng giá hay giảm giá tiếp theo.

Hiện nay các nhà giao dịch tìm kiếm xác nhận mot yếu tố trong biểu đồ để xác định thời điểm đột phá đang được tiến hành về mặt thiết lập các mức kháng cự và hỗ trợ mới với khối lượng giao dịch là một chỉ báo tốt về giá cổ phiếu, khi khối lượng giao dịch tăng lên thì khả năng đỉnh hoặc đáy mới có thể sẽ được thiết lập.

4. Mức kháng cự trong phân tích kĩ thuật:

Các mức hỗ trợ và kháng cự có thể nói đây là một phần không thể thiếu của phân tích kĩ thuật và được dùng để xác định xu hướng và ra các quyết định giao dịch và chúng giúp xác nhận xu hướng chuyển động của giá. Theo đó với mỗi trader sử dụng các kĩ năng của mình để phân tích kĩ thuật đều được khuyến cáo ứng dụng các mức này và với mức hỗ trợ là đường nối các điểm đáy giá và tùy vào đường trend chính cụ thể với chuyển động giá chiếm ưu thế mà mức hỗ trợ có thể ở dạng đường nghiêng góc hay đường nằm ngang.

Mức kháng cự là mức giá cao nhất của một chứng khoán trong một khoảng thời gian nhất định và tại đó có một số lượng lớn người bán muốn bán chứng khoán này với mức kháng cự có thể được giữ trong một khoảng thời gian ngắn hoặc dài hơn tùy thuộc vào các thông tin mới và tâm lí thị trường.  Trong phân tích kĩ thuật, mức kháng cự được biểu diễn trên biểu đồ giá bằng cách vẽ một đường thẳng nối các đỉnh giá trong khoảng thời gian được xem xét và tùy thuộc vào hành động giá, đường kháng cự có thể thẳng hoặc nghiêng. Như vậy ta thấy các nhà đầu tư có thể xác định mức kháng cự nâng cao bằng cách kết hợp các dải, các đường xu hướng và đường trung bình trượt với mức kháng cự và mức hỗ trợ là hai trong những khái niệm quan trọng nhất trong phân tích kĩ thuật giá cổ phiếu.

Phân tích kĩ thuật là một phương pháp phân tích các cổ phiếu, các nhà giao dịch kĩ thuật cố gắng phân tích hướng di chuyển của cổ phiếu trên trong ngắn hạn bằng cách đánh giá hành vi của thị trường chứng khoán trong các tình huống tương tự trong quá khứ. Các nhà giao dịch kĩ thuật xác định mức kháng cự và mức hỗ trợ để có thể tính thời gian mua hay bán một cổ phiếu thích hợp để tận dụng mọi thời điểm đột phá cụ thể tại đó giá chứng khoán có hiện tượng gia tăng và vượt khỏi vùng đỉnh hay thời điểm đảo chiều xu hướng thị trường. Ngoài việc xác định các điểm vào lệnh và điểm thoát lệnh, mức kháng cự có thể được sử dụng như một công cụ quản lí rủi ro và các nhà giao dịch có thể đặt lệnh dừng lỗ để giao dịch theo mức kháng cự hoặc kích thích giao dịch bằng cách phá mức kháng cự hay chọc thủng mức kháng cự.

Như chúng ta thấy phần lớn với các nền tảng giao dịch cung cấp chức năng trực quan hóa mức kháng cự được cập nhật một cách liên tục và mức kháng cự mới được biểu diễn khi có dữ liệu giá mới và với một số chỉ báo kĩ thuật có thể thay thế cho mức kháng cự. Ví dụ, đường trung bình trượt giản đơn (SMA) có thể được sử dụng thay thế  mức kháng cự khi hành động giá nằm dưới đường SMA hay thị trường có xu hướng giảm.

Ví dụ cụ thể về mức kháng cự như chúng ta thấy với một nhà đầu tư đang nghiên cứu lịch sử giá của cổ phiếu công ty Montreal Trucking, kí hiệu là MTC, và muốn xác định thời điểm nào là tối ưu nhất để bán một vị thế bán và trong mười hai tháng qua, cổ phiếu giao dịch trong khoảng giá từ 7 đến 15$ trên mỗi cổ phiếu.

Vào tháng thứ hai, giá cổ phiếu tăng lên 15$ và đến tháng thứ 4, nó đã giảm xuống còn 7$. Đến tháng thứ 7, nó lại tăng lên 15$ trước khi giảm xuống còn 10$ vào tháng thứ 9 và tháng thứ 11 giá ở phiếu ở mức 15$ và cuối cùng trong tháng thứ 12, giá giảm xuống còn 13$ trước khi tăng trở lại 15$.

Tại thời điểm này, có thể xác định được mức kháng cự là 15$. Nếu nhà đầu tư cho rằng cổ phiếu không có tiềm năng đột phá cao hơn dải giá đã giao dịch trong 12 tháng vừa qua, thì nhà đầu tư nên bán vị thế bán do lượng cung mới xuất hiện trên thị trường sẽ ngăn không cho giá cổ phiếu tăng hơn nữa khi nó đạt 15$.

Trên đây là thông tin do công ty Luật Dương Gia chúng tôi cung cấp về " Vùng kháng cự là gì? Đặc điểm, vùng kháng cự và các chỉ số khác" và các thông tin pháp lý khác dựa trên quy định của pháp luật hiện hành. Hi vọng các thông tin trên đây sẽ hữu ích đối với bạn đọc.

    5 / 5 ( 1 bình chọn )