Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Thông tư liên tịch 04/2012/TTLT-BCA-BCT ngày 08 tháng 03 năm 2012

  • 16/02/201816/02/2018
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    16/02/2018
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Thông tư liên tịch 04/2012/TTLT-BCA-BCT ngày 08 tháng 03 năm 2012 Quy định về thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên.

      THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

      Quy định về thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên

      ________________________

      Căn cứ Nghị định số 109/2009/NĐ-CP ngày 01/12/2009 quy định về tín hiệu của xe được quyền ưu tiên (Nghị định số 109/2009/NĐ-CP);

      Căn cứ Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03/9/2009 quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện (Nghị định số 72/2009/NĐ-CP);

      Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

      Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương (được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 44/2011/NĐ-CP ngày 14/6/2011);

      Bộ trưởng Bộ Công an; Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư liên tịch quy định về thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên.

      Chương I

      QUY ĐỊNH CHUNG

      Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

      Thông tư này quy định về sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, lắp đặt và sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên; cấp, thu hồi Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

      Điều 2. Đối tượng áp dụng

      Thông tư này áp dụng đối với:

      1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, lắp đặt thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên.

      2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân quản lý và sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên.

      3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, lắp đặt, quản lý và sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên.

      Chương II

      QUY ĐỊNH CỤ THỂ

      Điều 3. Sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên

      Tổ chức, đơn vị, cá nhân sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên phải bảo đảm đáp ứng quy định của Nghị định số 72/2009/NĐ-CP, Nghị định số 109/2009/NĐ-CP, Thông tư này và các quy định của pháp luật khác có liên quan; đồng thời, chỉ được bán hoặc lắp đặt thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên cho tổ chức, cá nhân có Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên.

      Điều 4. Lắp đặt và sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên

      1. Xe được quyền ưu tiên khi lắp đặt thiết bị phát tín hiệu ưu tiên phải có Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này) do cơ quan Cảnh sát giao thông cấp quy định tại Điều 5 của Thông tư này.

      2. Đối với xe Cảnh sát giao thông dẫn đoàn, khi lắp đặt đèn quay hoặc đèn chớp trên nóc xe ôtô thì phần đèn phát sáng màu đỏ nằm phía bên trái, phần đèn phát sáng màu xanh nằm phía bên phải người lái xe.

      3. Xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh trong tình trạng khẩn cấp thì sử dụng, quản lý biển hiệu theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp. Biển hiệu được gắn tại góc dưới bên phải của mặt trong kính chắn gió phía trước của xe.

      4. Xe được quyền ưu tiên đã lắp đặt thiết bị phát tín hiệu ưu tiên nhưng không đúng quy định tại Nghị định số 109/2009/NĐ-CP và Thông tư này thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực phải xin cấp Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên và lắp đặt lại thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên theo đúng quy định. Trường hợp xe được quyền ưu tiên đã hết niên hạn sử dụng, thay đổi mục đích sử dụng hoặc không đủ điều kiện theo quy định của Nghị định số 109/2009/NĐ-CP phải tháo gỡ, thu hồi thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên để quản lý.

      Điều 5. Cấp, thu hồi Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên

      1. Việc cấp, thu hồi giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên do cơ quan Công an thực hiện theo quy định của Thông tư này. Riêng đối với xe Quân sự thì việc cấp, thu hồi Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Quốc phòng ban hành.

      2. Hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên

      a) Công văn đề nghị cấp giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên của cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý xe được quyền ưu tiên, trong đó nêu rõ lý do cấp và các thông tin khác như: loại xe, biển số, tên cơ quan, tổ chức, cá nhân, địa chỉ …;

      b) Bản sao đăng ký xe ô tô hoặc mô tô (xuất trình bản chính để đối chiếu).

      Trường hợp giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên bị hư hỏng, nhàu nát hoặc bị mất, cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý xe được quyền ưu tiên phải có văn bản đề nghị cấp lại và nêu rõ lý do.

      3. Thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên

      a) Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt cấp giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên cho các Bộ, ngành ở Trung ương;

      b) Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh) cấp giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên cho cơ quan, tổ chức, cá nhân tại địa phương;

      c) Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt thu hồi giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên do cơ quan mình cấp hoặc do Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh cấp; Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh thu hồi giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên do cơ quan mình cấp.

      4. Các trường hợp thu hồi giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên

      a) Xe được quyền ưu tiên đã lắp đặt các thiết bị phát tín hiệu ưu tiên nhưng bị hư hỏng, cũ nát, hết niên hạn sử dụng;

      b) Xe được quyền ưu tiên đã chuyển đổi mục đích sử dụng hoặc thanh lý;

      c) Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên hết thời hạn sử dụng.

      5. Thời hạn cấp, sử dụng giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên

      a) Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm cấp giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên cho cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý xe được quyền ưu tiên; trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do;

      b) Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên có giá trị sử dụng trong thời hạn là 05 (năm) năm, kể từ ngày cấp.

      6. Lệ phí cấp giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên

      a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí;

      b) Cơ quan Cảnh sát giao thông cấp giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên có trách nhiệm thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí theo quy định của pháp luật.

      Thong-tu-lien-tich-04-2012-TTLT-BCA-BCT-ngay-08-thang-03-nam-2012

      >>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

      >>> Ấn vào đây để tải toàn văn văn bản

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
      • Thông tư liên tịch 03/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP-TTCP ngày 18/10/2018
      • Nghị định 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 của Chính phủ
      • Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia số 44/2019/QH14 ngày 14/06/2019 của Quốc hội
      • Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/09/2020 của Bộ Giáo dục và đào tạo
      • Nghị định 175/2024/NĐ-CP ngày 30/12/2024 của Chính phủ
      • Thông tư 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ Công an
      • Nghị định 168/2024/NĐ-CP ngày 26/12/2024 của Chính phủ
      • Nghị định 37/2022/NĐ-CP ngày 06/06/2022 của Chính phủ
      • Nghị định 120/2013/NĐ-CP ngày 09/10/2013 của Chính phủ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      • 99 xã, 20 phường, 01 đặc khu của Lâm Đồng sau sáp nhập
      • 86 xã, 09 phường, 01 đặc khu của Quảng Ngãi sau sắp xếp
      • Danh sách 124 xã, phường của Vĩnh Long (mới) sau sắp xếp
      • Danh sách 102 xã, phường của Đồng Tháp (mới) sau sắp xếp
      • Danh sách 64 xã, phường của Cà Mau (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 45 xã, phường của Sơn La (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 54 xã, phường của Quảng Ninh sau khi sắp xếp
      • Danh sách 56 xã, phường của Cao Bằng (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 45 xã, phường của Điện Biên (mới) sau sáp nhập
      • 23 phường và 70 xã, 01 đặc khu của Đà Nẵng sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ