Ung thư di căn là gì? Phát triển như thế nào? Triệu chứng?

Di căn mang đến tính chất nghiêm trọng của ung thư. Tính chất di căn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Từ đó mà hoạt động điều trị cũng phải được thực hiện với phác đồ khác. Đảm bảo tiến hành hiệu quả nhất với tính chất và mức độ của căn bệnh.

1. Ung thư di căn là gì?

Di căn là một thuật ngữ trong y học. Thường được sử dụng để nói về sự di chuyển của các tế bào ung thư sang các bộ phận, khu vực khác trong cơ thể. Các tế bào ban đầu khi đến giai đoạn nhất định sẽ tiến hành di căn nếu không được kiểm soát hiệu quả. Nó như mang đến giai đoạn mới sau một thời gian phát triển của tế bào ung thư ban đầu.

Nhìn chung, ung thư di căn có đặc điểm và tính chất gần giống với ung thư nguyên phát. Tức là ung thư chưa di căn, vẫn nằm ở vị trí ban đầu. Bởi về bản chất vẫn là các tế bào đó thực hiện di căn đi các vị trí mới. Tuy nhiên mức độ phát tán và nguy hiểm của chúng lớn hơn rất nhiều. Khi mà chúng có khả năng xâm nhập đến nhiều bộ phận khác nhau. Từ đó mà khó khăn trong quá trình kiểm soát các tổn thương có thể mang đến cho cơ thể.

Ung thư di căn là khi các tế bào ung thư lan rộng sang các vị trí mới. Xuất phát từ nơi nó xuất hiện đầu tiên sang các bộ phận khác của cơ thể. Qua thời gian nó cứ tiến hành di căn nếu không có các biện pháp y học ngăn chặn kịp thời. Đôi khi ung thư di căn cũng được gọi như ung thư giai đoạn IV. Với tính chất nghiêm trọng thể hiện cho nhiều vùng nguy hiểm cần kiểm soát hơn. 

Một ung thư có thể di căn nhiều vị trí, với thời gian. Ví dụ: ung thư phổi di căn não, xương, gan, thượng thận,... Ung thư vú di căn xương, não, phổi,... Từ đó vẫn các tế bào ung thư vú nhưng tồn tại ở các vị trí và bộ phận khác trên cơ thể. 

Ung thư di căn có cùng tên gốc với ung thư nguyên phát. Vì bản chất trong phương pháp chữa trị hiệu quả cần được đảm bảo. Xác định với ung thư nguyên phát hay ung thư di căn để kết luận đối với phương pháp chữa trị hiệu quả nhất. Một ví dụ cụ thể đó là khi bị ung thư gan, các tế bào ung thư lây lan và phát triển sang phổi sẽ được gọi là ung thư gan di căn sang phổi, chứ không phải gọi là ung thư phổi. Bản chất khác nhau đó giúp bác sĩ thực hiện phác đồ điều trị với tế bào ung thư gan ở các vị trí khác nhau.

Mục tiêu điều trị:

Làm thế nào để bạn sống cuộc sống với chất lượng tốt nhất và kéo dài càng lâu càng tốt. Hướng đến lộ trình ngăn chặn di căn và kiểm soát tế bào ung thư. Cụ thể hơn, mục tiêu có thể được chia thành bốn phần:

- Có ít triệu chứng nhất gây ra từ bệnh ung thư. Với đảm bảo cho sức khỏe, sự tỉnh táo,... là tốt nhất.

- Có ít tác dụng phụ nhất từ việc điều trị ung thư. Đảm bảo cuộc sống trong quá trình điều trị vẫn ổn định.

- Làm cho bệnh nhân có chất lượng cuộc sống tốt nhất.

- Giúp bệnh nhân kéo dài thời gian sống thêm lâu nhất có thể. Kiểm soát và tác động khiến tế bào đó không có khả năng phát triển thêm.

2. Cách thức điều trị ung thư di căn:

Khi bị di căn, phác đồ điều trị sẽ tùy theo từng loại ung thư. Trong đó, phụ thuộc vào mong muốn của bạn mà thực hiện các biện pháp y tế khác nhau. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào tuổi, tình trạng sức khỏe. Hay như mức độ hiệu quả của các phương pháp mà bạn đã được điều trị trước đó. Bác sĩ điều trị phải căn cứ trên tổng thể để lựa chọn cách thức phù hợp nhất.

Có nhiều phương pháp điều trị cho bạn bao gồm: phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, điều trị hormon, liệu pháp nhắm trúng đích, liệu pháp sinh học, miễn dịch,... Với kết hợp các phương pháp hoặc chỉ thực hiện một phương pháp duy nhất trong khoảng thời gian xác định.

Di căn chủ yếu được điều trị dựa trên vị trí ban đầu của ung thư. Tức là xác định với tính chất của loại ung thư đó. Ví dụ, nếu một người bị ung thư vú và di căn đến gan. Thì vẫn được điều trị bằng cùng loại thuốc dùng cho ung thư vú. Vì bản thân các tế bào ung thư không thay đổi. Các tế bào này chỉ sống ở các vị trí khác nhau.

Ung thư di căn tiếng Anh là: Metastatic cancer

3. Phát triển của Ung thư di căn:

Di căn phát triển khi các tế bào ung thư đến thời gian di căn. Với bản chất là chúng tách ra khỏi khối u chính. Từ đó tham gia vào quá trình di chuyển để tìm đến vị trí mới. Thông qua tiến hành xâm nhập vào hệ thống máu, hệ bạch huyết hoặc các mô xung quanh. Các hệ thống này mang chất lỏng xung quanh cơ thể. Đưa các tế bào ung thư có thể di chuyển xa khỏi khối u ban đầu. Từ đó hình thành các khối u mới với bản chất của tế bào ung thư ban đầu. Khi đó chúng định cư và phát triển ở một bộ phận khác của cơ thể. Dẫn đến ung thư và xuất hiện các tế bào ung thư ở hay hay nhiều vị trí khác nhau. Phải sau vài năm tồn tại và phát triển, người bệnh mới phát hiện ra mình bị ung thư di căn. Khi mà các tế bào này di chuyển đến vị trí khác để gây ra các dấu hiệu tác động sức khỏe con người. Một số vị trí di căn điển hình bao gồm: - Ung thư vú có xu hướng lan đến xương, gan, phổi, thành ngực và não. - Ung thư phổi có xu hướng lan đến não, xương, gan và tuyến thượng thận. - Ung thư tuyến tiền liệt có xu hướng lan đến xương. - Ung thư đại tràng và trực tràng có xu hướng lan đến gan và phổi. Cách thức: Di căn có thể xảy ra theo ba cách: - Khối u có thể phát triển trực tiếp vào các mô xung quanh khối u. Tức là lan rộng với chính vị trí ban đầu của khối u đó. Nó trở lên to hơn, nhiều hơn về mặt số lượng tập chung ở xung quanh. -Các tế bào có thể đi qua dòng máu đến các địa điểm xa. Di căn và tồn tại ở các bộ phận khác nhau. Với các tế bào ung thư vú nhưng có thể tồn tại ở các vị trí khác trong cơ thể. - Các tế bào có thể đi qua hệ thống bạch huyết. Đến các hạch bạch huyết gần hoặc xa. Tuy nhiên cũng có các xu hướng di căn đối với các tế bào ung thư khác nhau. Đôi khi, di căn ung thư sẽ được tìm thấy mà không có ung thư nguyên phát. Xác định với tính chất của ung thư để xác định cách thức chữa trị tốt nhất. Cũng như sử dụng phương pháp phải xem xét và tiến hành với bản chất đó là loại ung thư gì. Chứ không dựa trên vị trí của tế bào ung thư trong cơ thể để kết luận về loại ung thư đó.

4. Triệu chứng của Ung thư di căn:

Nhìn chung, ung thư di căn thường không biểu lộ rõ các triệu chứng một cách rõ rệt. Nó không cho người ta biết thông qua các tình trạng riêng biệt. Mà tác động dẫn đến các vấn đề sức khỏe khác nhau. Các triệu chứng xảy ra khi bị ung thư di căn có thể phụ thuộc vào vị trí và kích cỡ của khối u đó trong cơ thể. Tác động với các vị trí thực tế mà tế bào ung thư tồn tại.

Có lẽ đau sẽ là dấu hiệu đầu tiên của ung thư. Hay các tác động đối với nhận thức, mang đến khả năng không được đảm bảo. Nhưng có nhiều bệnh nhân không có bất kỳ triệu chứng nào.

Một vài triệu chứng phổ biến được ghi lại:

- Di căn ở xương:

Nếu người bệnh bị ung thư di căn xương có thể không bị đau. Tuy nhiên không đảm bảo với sự chắc khỏe hay dẻo dai. Thỉnh thoảng, dấu hiệu di căn xương đầu tiên là xương gãy sau một chấn thương nhỏ hoặc không có thương tích. Các tính chất của xương không được đảm bảo do bị tác động.

Đau lưng dữ dội với phần xương sống. Kèm theo tê chân hoặc khó kiểm soát tiêu hóa hay tiết niệu. Khi các tính chất tương ứng với các phần xương khác nhau. Trong khi xương là hệ thống mang đến các kết nối của các bộ phận cơ thể người.

- Di căn ở não:

Nếu một khối u đã di căn lên não, mang đến tính chất nguy hiểm nhất. Trung tâm mang đến kiểm soát và phản ánh ý thức bị tác động. Các triệu chứng có thể bao gồm đau đầu, chóng mặt. Và vấn đề thị giác, giọng nói, buồn nôn. Đi lại khó khăn hoặc nhầm lẫn, trí óc không được minh mẫn. Nghiêm trọng có thể biểu hiện với những cơn co dật hay nguy hiểm hơn.

- Di căn ở gan:

Ung thư di căn gan mang đến hiệu quả làm việc của gan không được đảm bảo. Các chức năng không được thực hiện trong nhu cầu của cơ thể. Có thể gây đau, giảm cân, buồn nôn, chán ăn, chảy dịch bụng (cổ trướng). Khi mà gan không thải được độc có thể mang đến triệu chứng rõ ràng hơn. Hoặc dấu hiệu vàng da (vàng da và tròng trắng mắt). Các hệ quả đối với nước tiểu sẫm màu, phân nhạt màu.

- Di căn ở phổi:

Các triệu chứng thường rất mơ hồ. Khi tính chất đoán định đối với vấn đề có phải ở phổi gặp nguy hiểm không. Và có thể chịu tác động của các vấn đề khác không liên quan đến ung thư. Chúng có thể bao gồm ho, ho ra máu, đau ngực. Phổi không đảm bảo với chức năng cũng như giúp cho hiệu quả đảm bảo của quá trình hô hấp. Thậm chí còn mang đến các nghiêm trọng đối với nhu cầu hô hấp của cơ thể.

Có thể gây ra các triệu chứng nguy hiểm như tràn dịch phổi. Khó kiểm soát được với lượng dịch, từ đó chất lượng hô hấp, thở gặp khó khăn. Dẫn đến khó thở hoặc chảy máu đường hô hấp.

    5 / 5 ( 1 bình chọn )