Trên cân bằng toàn dụng lao động là gì? Đặc điểm và một số lưu ý

Trên cân bằng toàn dụng lao động là gì? Đặc điểm của trên cân bằng toàn dụng lao động? một số lưu ý về trên cân bằng toàn dụng lao động?

Đối với thị trường kinh tế của một quốc gia hiện nay, thì để nhận định xem nền kinh tế của quốc gia đó có phát triển hay không phát triển, phát triển nhiều hay phát triển ít thì đa phần các nhà chuyên gia kinh tế đều dựa trên tổng sản phẩm quốc nội của một quốc gia. Trong kinh tế vĩ mô thì một quốc gia có tổng sản phẩm quốc nội hiện tại lớn hơn tổng sản phẩm quốc nội thông thường thì hiện tượng này sẽ được gọi chung đó là trên cân bằng toàn dụng lao động.

1. Trên cân bằng toàn dụng lao động là gì?

Trong nội dung  bài viết này, trước khi tác giả đi vào phân tích định nghĩa, đặc điểm của trên cân bằng toàn dụng lao động là gì? Trước hết tác giả sẽ gửi tới quý bạn đọc các định nghĩa của thuật ngữ cân bằng là gì? và thuật ngữ toàn dụng lao động là gì? Việc đưa ra định nghĩa của các thuật ngữ này sẽ giúp quý bạn đọc hiểu rõ hơn về định nghĩa trên cân bằng toàn dụng lao động.

Thứ nhất, thuật ngữ toàn dụng lao động được hiểu một cách đơn giản nhất đó chính là tình trạng kinh tế trong đó tất cả các nguồn lao động hiện có đang được sử dụng một cách hiệu quả nhất có thể. Toàn dụng lao động thể hiện lượng lao động có kỹ năng và không có kỹ năng cao nhất có thể được sử dụng trong một nền kinh tế tại bất kỳ thời điểm nào. Đồng thời thì việc làm đầy đủ thực sự là một tình huống lý tưởng - và có lẽ là không thể đạt được - trong đó bất kỳ ai sẵn sàng và có khả năng làm việc đều có thể tìm được việc làm, và tỷ lệ thất nghiệp bằng không. Đó là một mục tiêu lý thuyết mà các nhà hoạch định chính sách kinh tế hướng tới hơn là một trạng thái thực tế được quan sát thấy của nền kinh tế. Theo thuật ngữ thực tế, các nhà kinh tế học có thể xác định các mức độ toàn dụng lao động khác nhau có liên quan đến tỷ lệ thất nghiệp thấp nhưng không bằng 0.

Thứ hai, đối với thuận ngữ cân bằng thì cũng được định nghĩa và hiểu một cách thuận túy nhất đó chính là có số lượng phù hợp - không quá nhiều hoặc quá ít - với bất kỳ chất lượng nào, dẫn đến sự hài hòa hoặc đồng đều. Bạn có thể ngưỡng mộ sự cân bằng mà ai đó đã đạt được giữa làm việc chăm chỉ và vui vẻ. Hình thức số dư danh từ cũng có thể mô tả tài chính: Nếu bạn đang thanh toán hàng tháng cho một khoản vay, tổng số tiền bạn vẫn nợ là số dư. Cân bằng cũng là sự ổn định về thể chất giúp bạn vững vàng trên đôi chân của mình. Bạn cân bằng trọng lượng của bạn giữa hai bên của cơ thể. Balance có một dạng động từ có nhiều sắc thái ý nghĩa, thường liên quan đến một thứ được cân chính xác với một thứ khác, như khi bạn cân bằng chồi của mình.

Trong tiếng anh thì trên cân bằng toàn dụng lao động được biết đến với tên gọi đó chính là Above Full Employment Equilibrium.

Trên mức cân bằng toàn dụng lao động là một thuật ngữ kinh tế vĩ mô được sử dụng để mô tả tình huống trong đó tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thực tế của một nền kinh tế cao hơn bình thường, có nghĩa là nó vượt quá mức tiềm năng trong dài hạn. Mức cân bằng toàn dụng lao động trên xảy ra khi tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của một quốc gia cao hơn bình thường.

Mức cân bằng toàn dụng lao động ở trên mô tả tình huống trong đó tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thực tế của một nền kinh tế cao hơn bình thường. Một nền kinh tế năng động quá mức tạo ra nhiều nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ hơn, điều này đẩy giá cả và tiền lương lên cao khi các công ty tăng cường sản xuất để đáp ứng nhu cầu đó. Số tiền mà GDP thực tế hiện tại lớn hơn mức trung bình lịch sử được gọi là chênh lệch lạm phát.

Mức cân bằng toàn dụng dưới mức trái ngược với mức cân bằng toàn dụng ở trên. Thuật ngữ này được sử dụng để mô tả tình huống trong đó GDP thực tế trong ngắn hạn của một nền kinh tế thấp hơn GDP thực tế tiềm năng trong dài hạn của nó. Trong trường hợp này, chênh lệch giữa hai mức GDP được gọi là chênh lệch suy thoái. Các nền kinh tế có mức cân bằng toàn dụng lao động dưới mức cân bằng toàn dụng sẽ thiếu việc làm và thường có nguy cơ rơi vào suy thoái.

Ví dụ, giả sử tốc độ tăng trưởng GDP bình thường của Quốc gia X là 2% mỗi năm. Tuy nhiên, trong hai năm qua, GDP đã tăng 5% một năm. Quốc gia này đang ở trên mức cân bằng toàn dụng. Thuật ngữ tham chiếu đến việc làm phản ánh thực tế là quốc gia đang sản xuất hàng hóa với tốc độ cao hơn bình thường khi mọi người đều có việc làm (toàn dụng).

Trên mức cân bằng toàn dụng lao động nghe có vẻ là một điều tốt, và nó thường là một dấu hiệu cho thấy một quốc gia đang hoạt động tốt. Tuy nhiên, mức cân bằng toàn dụng lao động ở trên cũng có thể dẫn đến lạm phát. Đó là bởi vì đất nước đang hoạt động hết công suất và không thể sản xuất nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn những gì họ đã sản xuất, điều này có thể dẫn đến tình trạng thiếu cung, từ đó làm tăng giá. Theo đó, tình trạng này khiến nhiều nhà kinh tế cảnh giác.

2. Đặc điểm của trên cân bằng toàn dụng lao động:

Một nền kinh tế hoạt động trên mức cân bằng toàn dụng đang sản xuất hàng hóa và dịch vụ với tốc độ cao hơn mức trung bình tiềm năng hoặc dài hạn được đo bằng GDP của nó. Số tiền mà GDP thực tế hiện tại lớn hơn mức trung bình lịch sử được gọi là khoảng cách lạm phát, vì điều này làm tăng áp lực lạm phát trong nền kinh tế cụ thể này.

Khi thị trường ở trạng thái cân bằng, không có lượng cung dư thừa trong ngắn hạn. Vì vậy, mọi thứ đều hài hòa. Nhưng một nền kinh tế quá năng động tạo ra nhiều nhu cầu hơn đối với hàng hóa và dịch vụ. Sự gia tăng nhu cầu này đẩy cả giá cả và tiền lương đi lên khi các công ty tăng cường sản xuất để đáp ứng nhu cầu đó. Các công ty chỉ có thể tăng cường sản xuất trước khi gặp phải hạn chế về năng lực. Do đó, sự gia tăng nguồn cung sẽ là hữu hạn.

Các nhà kinh tế học coi đây là một giai đoạn cảnh giác vì nó dẫn đến tình trạng quá nhiều tiền sẽ kéo theo quá ít hàng hóa. Điều này tạo ra áp lực lạm phát trong nền kinh tế - một thứ không bền vững trong thời gian dài.

Theo thời gian, nền kinh tế và thị trường việc làm sẽ chuyển trở lại trạng thái cân bằng khi giá cả cao hơn đưa cầu trở lại mức lãi suất bình thường.  Một nền kinh tế chạy trên mức cân bằng toàn dụng là một nguyên nhân đáng lo ngại vì nó có thể dẫn đến lạm phát.

3. Một số lưu ý về trên cân bằng toàn dụng lao động:

Khi một nền kinh tế ở trạng thái toàn dụng lao động, tất cả lao động hiện có đang được sử dụng. Mức này thay đổi theo nền kinh tế và có thể thay đổi theo thời gian, vì vậy đây không phải là một tình huống cố định.

Một số yếu tố có thể khiến việc làm tăng vượt quá mức cân bằng của nó. Một sự gia tăng đáng kể về nhu cầu - còn được gọi là cú sốc nhu cầu tích cực - là một ví dụ. Điều này được gây ra bởi một sự kiện bất ngờ như thiên tai hoặc những tiến bộ công nghệ.

Các yếu tố khác bao gồm, nhưng không giới hạn, chi tiêu của chính phủ hoặc các gói kích thích của chính phủ. Một ví dụ điển hình trước đây là sự tăng trưởng của nền kinh tế Hoa Kỳ trong Thế chiến thứ hai. Những loại hoạt động kích cầu từ chính phủ được gọi là chính sách tài khóa mở rộng.

Sự gia tăng nhu cầu đối với hàng hóa và dịch vụ của một quốc gia cũng như sự gia tăng tiêu dùng của các hộ gia đình có thể gây ra chênh lệch lạm phát. Các chính sách như tăng thuế, giảm chi tiêu và / hoặc tăng mức lãi suất có thể được sử dụng để đưa nền kinh tế đang phát triển quá nóng trở lại trạng thái cân bằng. Nhưng những điều này cần có thời gian để tạo ra tác động và cũng đi kèm với rủi ro thu mua quá mức và gây ra khoảng cách suy thoái.

    5 / 5 ( 1 bình chọn )