Tóm tắt câu hỏi:
Tôi hiện là đảng viên, công chức nhà nước. Năm 2013 tôi cùng 2 người bạn (D và H) có thành lập 1 công ty cổ phần về tư vấn xây dựng (tôi không có chuyện môn về xây dựng và không trực tiếp làm việc mà chỉ là cổ phần). Tôi không đứng tên cổ phần mà nhờ bạn tôi (tên T) là lao động tự do đứng tên. Cùng năm 2013 công ty tôi có nhận tư vấn giám sát cho một đơn vị (đơn vị xây lắp là công ty X) và được thanh toán 6,5 triệu, số tiền này ngoài nộp thuế và trả lương kỹ thuật thì tôi, D, H chia đều. Công trình này được quyết toán năm 2014. Đến năm 2015 công ty X bị tố cáo và công an tỉnh tiến hành điều tra. Qua điều tra cho thấy công ty X đã xây lắp không đúng một số hạng mục, công ty tôi cung liên đới vì ký hồ sơ giám sát cho công ty X rút tiền. Người ký hồ sơ là D. Hiện nay công an đang mở rộng điều tra và có mời D, tôi và H đến cơ quan công an để phối hợp điều tra. Việc làm việc này do điều tra viên gọi điện cho D (trước đó D đã được gọi điện mời đến làm việc) và bảo D mời chúng tôi lên làm việc. Hiện nay tôi rất hoang mang và lo lắng vì việc này có thể ảnh hưởng đến công việc hiện tại của tôi. Vậy Luật sư cho tôi hỏi tôi phải làm gì và liệu tôi có bị liên đới trách nhiệm hay không nếu công ty X bị khởi tố? Rất mong Luật sư sớm trả lời. Xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Điều 110 Luật doanh nghiệp 2014 quy định:
“Điều 110. Công ty cổ phần
1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này.
2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Anh là cổ đông của công ty cổ phần. Theo quy định tại điểm c khoản 1 điều này thì cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Như vậy anh chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp chứ không phải chịu các trách nhiệm khác.
Ngoài ra, tuy anh là cổ đông trên thực tế nhưng về mặt pháp lý, anh không phải là cổ đông của công ty này, vì vậy anh không phải chịu trách nhiệm trong công ty.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:
– Thành viên hội đồng quản trị trong công ty cổ phần
– Nghĩa vụ cổ đông trong công ty cổ phần
– Tìm hiểu các quy định về đại hội cổ đông trong công ty cổ phần
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Tư vấn pháp luật doanh nghiệp trực tuyến miễn phí