Tổng hợp các dàn ý bài Trao duyên của Nguyễn Du hay nhất

Bài viết dưới đây xin giới thiệu chi tiết và đầy đủ nhất về dàn ý bài Trao duyên của Nguyễn Du. Thông qua dàn ý, các bạn có thêm gợi ý ôn tập, nhanh chóng nắm bắt kiến thức để biết cách triển khai các luận điểm, luận cứ, từ đó biết cách viết văn hay hơn. Các bạn cùng tham khảo nhé.

1. Lập dàn ý phân tích bài Trao duyên ngắn gọn nhất:

1.1. Mở bài:

- Đôi nét về tác giả Nguyễn Du và Truyện Kiều: Nguyễn Du là đại thi hào dân tộc, nổi tiếng trong nền văn hóa thế giới, Truyện Kiều được coi là một kiệt tác văn học đã được dịch ra nhiều thứ tiếng.

- Giới thiệu đoạn trích: Vị trí, nội dung

1.2. Thân bài:

a. Lời gửi gắm, thuyết phục của Thúy Kiều (12 câu thơ đầu):

+ Hai câu đầu: Lời cậy trông của Thúy Kiều.

* Chúc phú

- Tin cậy: + Là giọng điệu nặng nề, gợi sự quằn quại, đau đớn, khó nói >< nhờ, mong (tâng bốc

+ Cũng có nghĩa là mong đợi, giúp đỡ nhưng vẫn là tin tưởng, có thêm sắc thái hàm ý thiết tha hi vọng, nhắn nhủ tin tưởng.

- Chấp nhận: Bắt buộc, ép buộc, không thể chấp nhận >< chấp nhận: tự nguyện

* Cử chỉ của ân sủng

- Xin chào ngài:

+ Có thái độ lễ phép, kính trọng đối với bề trên hoặc với người mà mình mang ơn.

+ Hành động của Kiều tạo nên sự trang trọng, thánh thiện cho điều sắp nói

Qua cách nói thông minh, tài tình của Thúy Kiều

Sự thật tài tình trong cách dùng từ của Nguyễn Du

+ Mười câu tiếp: Lí do trao duyên của Kiều

* 4 câu thơ tiếp: Kể về mối tình với chàng Kim

- Thành ngữ: “Giữa đường thương nhau”

- Hình ảnh: "Dư thừa"

- Hành động: “Quạt chúc, chén thề”

Bằng những thành ngữ, điển tích, hình ảnh cô ả đã vẽ nên một mối tình Kim – Kiều nồng nàn nhưng mong manh, dang dở và bất hạnh.

* 6 câu thơ sau: Những lí do khiến Kiều trao duyên cho em.

- Gia đình Kiều gặp biến cố lớn "nổi bão nào"

- Kiều buộc phải chọn một trong hai con đường là “hạnh phúc” và “tình yêu”, Kiều đành phải lựa chọn hy sinh tình yêu.

Kiều gợi tình huống khó xử của mình cho Vân hiểu.

Ngày xuân của anh còn dài”

Vân còn trẻ và còn cả một tương lai phía trước

- “Ca ngợi tình yêu chảy mủ thay lời nước non”

Kiều thuyết phục em bằng tình cảm máu thịt.

- Thành ngữ “Thịt nát xương mòn” và “Nụ cười chín cả”: nói về cái chết tự nguyện của Kiều

Kiều tìm đến cái chết để bày tỏ nỗi lòng khi Vân nhận lời

⇒ Lập luận rất chặt chẽ, kiên quyết chứng tỏ Thúy Kiều là người có tài giặt giũ tinh tế, có đức hi sinh, là người con hiếu thảo, trọng tình trọng nghĩa

♦ Tiểu kết:

- Nội dung: 12 dòng đầu của bài thơ thể hiện tâm trạng phức tạp của Kiều khi nói lời tự tình.

- Nghệ thuật: Sử dụng truyền thuyết, truyện kể, thành ngữ dân gian, ngôn ngữ tinh tế, chính xác có sức thuyết phục, lập luận mạch lạc.

b. Kiều trao kỷ vật, trượt thác Vân (14 câu tiếp theo)

+. Sau câu đầu: Kiều trao kỉ niệm

- Kỷ vật; Gương soi, mặt mây

Kỷ vật giản dị mà lãng mạn, khơi gợi quá khứ hạnh phúc.

- Chữ “giữ - tài sản chung - chữ tín”

+ “Tài sản chung” là của Kim, Kiều cũng là của Vân

+ “Báu vật” là những luyến láy gợi lên mối tình thiêng liêng của Kim – Kiều: mùi hương, tiếng nhạc

Chỉ ra sự giằng xé trong tâm trạng Thúy Kiều. Kiều chỉ có thể gửi trao cho Vân mối tình dang dở chứ không thể trao hết tình yêu nồng nàn xưa cũ giữa nàng và Kim Trọng.

+. Tám câu tiếp theo: Lời văn xuôi của Kiều

* Kiều có linh cảm về cái chết

- Hàng loạt từ ngữ, hình ảnh gợi sự chết chóc: gió hiu hiu, linh hồn, hài cốt bồ tát, đài đêm, người oan

Điềm báo tương lai không lành, cùng nỗi tuyệt vọng. Kiều tưởng tượng ra cảnh mình chết oan, chết đầy hận thù. Hồn không siêu thoát vì lòng nặng lời thề với Kim Trọng

Ta thấy được nỗi đau khổ, trọn vẹn của Kiều, đồng thời cho thấy tấm lòng chung thủy, một lòng của Kiều đối với Kim Trọng.

* Thuý Kiều đáp Thuý Vân

- “Đền cô gái ngàn tre”: đền ơn đáp nghĩa.

- “Phun nước”: Xóa nỗi oan cho em gái.

Nỗi hận và sự vặt vãnh trong lòng Kiều. Lúc này Kiều càng nhớ và thương Kim Trọng hơn bao giờ hết.

♦ Tiểu kết:

- Nội dung: 14 câu thơ tiếp theo là một khối liên kết lớn trong tâm trạng Thúy Kiều: trao cho em một kỉ vật nhưng lời nói lại chứa đựng biết bao đau thương, nước mắt và cay đắng.

- Nghệ thuật: Việc sử dụng từ ngữ, hình ảnh hỗ trợ biểu đạt, độc thoại nội tâm.

c. Tám câu cuối: Kiều trở về thực tại trong nỗi xót xa, thương nhớ Kim Trọng

- Hình thức: Đoạn thơ chuyển từ đối thoại sang độc thoại

- Tâm trạng: Nàng ý thức được hiện tại của mình: “trâm anh cân gương tan”, “nhân duyên ngắn ngủi”, “bạc như sương”, “nước chảy hoa trôi làng xa”

Hình ảnh khắc họa một số phận đầy đau khổ, dang dở, kém may mắn, lênh đênh

- Nghệ thuật phép đối: quá khứ >< hiện tại

Khắc sâu nỗi đau của Kiều trong hiện tại.

- Hành động

+ Tự nhận mình là “người đàn bà bạc tình”

+ Cúi chào: lỗi lầm, chia tay mãi mãi khác với người đầu tiên nương tựa

+ Hai lần gọi tên Kim Trọng: giận dữ, si mê, đau đớn đến mệt mỏi.

Kiều quên mình đau mà nghĩ nhiều đến người khác, đó là đức hi sinh cao cả

tiểu kết luận

- Nội dung: Tâm trạng đau khổ của Thúy Kiều khi hướng về mối tình của mình và Kim Trọng.

- Nghệ thuật: Sử dụng từ biểu cảm, thành ngữ, câu cảm thán, điệp ngữ.

1.3. Kết bài:

- Quan sát nội dung và cách kể của đoạn trích

- Trình bày suy nghĩ, cảm xúc của mình: Đây là đoạn trích hay nhất, cảm động nhất của Truyện Kiều, đọng lại nhiều cảm xúc cho người đọc.

2. Lập dàn ý bài Trao duyên - Nguyễn Du ngắn gọn nhất:

2.1. Mở bài:

Giới thiệu vài nét đặc sắc về tác giả tác phẩm, đoạn trích

Dẫn nhân vật Thuý Kiều và em gái Thuý Vân, hai người con gái tài sắc nghiêng nước nghiêng thành là nhân vật chính trong đoạn trích “Trao tuồng”.

2.2. Thân bài:

Đoạn 1: Thúy Kiều nhờ em là Thúy Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng

“Cậy em em có chịu lời

Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa”

- Nỗi đau xé lòng khi em phải hy sinh tình yêu, hy sinh hạnh phúc riêng để cứu cha, cứu gia đình vì chữ hiếu.

=> Bằng chứng được tính, giá hàng Thúy Kiều là người đặt chữ hiếu lên trên hết

- Cách xưng hô, dùng từ ngữ khác thường (tin, nhận, nói,…) mang ý nghĩa một phần cầu cứu, một phần buộc Thúy Kiều phải coi đó là việc Thúy Vân cần làm “em yêu”.

-> Dù trong lòng rất buồn nhưng Thúy Kiều vẫn mạnh mẽ, dứt khoát.

Mối tình của Thúy Kiều với chàng Kim rất nồng nàn, say đắm nhưng lại mong manh, chóng tàn.

Mâu thuẫn giữa hành động >< lời nói, lí trí >< tình cảm của Thúy Kiều trong cảnh trao duyên cho Thúy Vân. Những lời yêu thương, trao kỷ vật nửa muốn trao, nửa muốn níu giữ.

Đoạn 2: Tâm trạng của Kiều sau khi trao duyên

(Sau này, dù thế nào đi chăng nữa… Đạo đã giúp anh từ đây

Đối thoại nội tâm đầy đau khổ, Thúy Kiều hướng trái tim mình yêu và khao khát người mình yêu

Mức độ đau đớn cao hơn, xót xa hơn khi Kiều quay sang nói với chính mình, từ đau đớn chuyển sang khóc, khóc cho mình, khóc cho một tình yêu đẹp phải chia lìa.

=> Đề cao vẻ đẹp của nhân cách quên mình vì hạnh phúc vì nghĩa cử cao đẹp của Thúy Kiều

2.3. Kết bài:

Đoạn trích cho thấy số phận bất hạnh của Kiều trong tình yêu, không được hưởng trọn vẹn tình yêu.

Chất hiện thực và chất nhân đạo của Nguyễn Du vận dụng trong đoạn trích “Nỗi sầu của ta”

Nghệ thuật miêu tả nội tâm, khám phá nội tâm của nhân vật đặc sắc.

3. Lập dàn ý bài Trao duyên - Nguyễn Du ấn tượng nhất: 

3.1. Mở bài:

- Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và đoạn trích:

Nguyễn Du là đại thi hào dân tộc, nổi tiếng trong nền văn hóa thế giới. Tác phẩm Truyện Kiều của ông được coi là một kiệt tác văn học đã được dịch ra nhiều thứ tiếng.

Đoạn trích “Trao duyên” là một trong những đoạn thơ mở ra cuộc đời đau khổ của Thúy Kiều sau khi phải bán mình lấy tiền mặc áo quan để cứu cha và em. Trước khi ra đi, Kiều năn nỉ Thúy Vân đón di lý Kiều về chăm sóc Kim Trọng.

- Khái quát 12 câu đầu: Lời nhờ cậy và van xin của Thúy Kiều để tìm lại mối tình với Kim Trọng.

3.2.Thân bài:

a.Lời trăn trối của Thúy Kiều (2 câu đầu):

- Lời nói:

“Cậy”: đồng nghĩa với “nhờ”, ngoài ra còn bao hàm ý nghĩa gửi gắm, mong mang sự thật về sự giúp đỡ đó. -> Giọng điệu nặng nề, gợi sự quằn quại, đau đớn, khó nói.

“Chịu”: đồng nghĩa với “chấp nhận” nhưng có nghĩa nặng hơn là buộc phải chấp nhận, nhất quyết không thể từ chối.

=> Ngôn ngữ vừa van xin, vừa gượng ép, vừa gượng ép.

- Hành động, cử chỉ: “cúi”, “thưa”

Thái độ kính trọng, trang trọng của cấp dưới đối với cấp trên hoặc với người mà mình mang ơn.

Hành động của Kiều tạo nên sự trang trọng, thiêng liêng cho điều sắp nói.

=> Cho thấy sự thông minh, tài trí của Thúy Kiều.

b.Những lí do nên duyên của Kiều (10 câu tiếp theo):

- Khơi lại một mối tình đẹp để khơi gợi tình cảm (4 câu đầu)

"bẻ gãy gánh nặng tình yêu"

"Di sản"

“Quạt ước, chén thề”

=> Thúy Kiều đã cắt nghĩa cảnh tình dang dở của mình cho em hiểu.

- Những lí do khiến Kiều trao duyên cho em:

Gia đình Kiều gặp biến cố lớn "não nào"

-> Kiều rơi vào tình thế khó xử dẫn đến mối tình Kim – Kiều dang dở, bất hạnh.

Kiều buộc phải lựa chọn giữa tình yêu và chữ hiếu nên đã chọn hy sinh chữ tình.

Thụy Vân còn trẻ và còn cả tương lai phía trước

“Lòng chảy mủ thay nước” -> Truyền tình cảm máu thịt của những người cùng huyết thống để thuyết phục bạn.

“Thịt thối chấm muối”, “Nụ cười chín suối” -> Kiều tìm đến cái chết để bày tỏ tình cảm thật của mình khi Vân nhận lời.

-> Lời cầu xin đầy lí lẽ và thuyết phục khiến Vân không thể từ chối.

=> Qua tất cả những lí lẽ xác định sự hợp lí mà Kiều đưa ra cho thấy Kiều là một cô gái thông minh sắc sảo, giàu tình cảm, có đức hi sinh, một người con gái hiếu thảo, đoan trang. .

* Nét nghệ thuật 12 câu đầu của bài Trao duyên

Sử dụng các từ tinh tế, tài liệu và lập luận chặt chẽ

Sử dụng thành ngữ dân gian và ẩn hình ảnh

Sử dụng từ điển từ điển

Sử dụng thủ thuật thuật toán liệt kê, ẩn dụ

Ngôn ngữ tế nhị, chính xác, giàu sức thuyết phục

Giọng điệu mềm mại, nhẹ nhàng, tình cảm.

3.3. Kết bài:

Nêu nội dung và giá trị của bài thơ.

Nêu cảm nghĩ của em.

    5 / 5 ( 1 bình chọn )