Tội vi phạm về quản lý, sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần là gì? Tội vi phạm về quản lý, sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần tiếng Anh là gì? Quy định của Bộ luật hình sự về Tội vi phạm về quản lý, sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần? Dấu hiệu pháp lý? Hình phạt?
Hiện nay, tình hình tội phạm ma túy đang diễn ra hết sức phức tạp. Các cuộc giao dịch chất ma túy xuyên biên giới, xuyên quốc gia làm các cơ quan chức năng gặp nhiều trở ngại trong quá trình điều tra. Một trong số những nguyên nhân làm gia tăng tội phạm về ma túy là do vi phạm của các cơ quan chuyên môn, cơ quan chức năng trong việc quản lý, sử dụng chất ma túy và việc vi phạm này dẫn đến phải chịu trách nhiệm hình sự. Tội vi phạm về quản lý, sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần là gì và được quy định trong Bộ luật hình sự như thế nào?
Cơ sở pháp lý:
Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
1. Tội vi phạm về quản lý, sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần là gì?
– Ma túy là các chất có nguồn gốc tự nhiên (cần sa…); bán tổng hợp (heroin được bán tổng hợp từ morphin) hay tổng hợp (amphetamine) có tác dụng lên hệ thần kinh trung ương gây cảm giác như giảm đau, hưng phấn hay cảm thấy dễ chịu mà khi dùng nhiều lần thì sẽ phải sử dụng lại nó nếu không sẽ thấy rất khó chịu.
– Chất gây nghiện là bất kỳ chất nào khi hấp thụ vào cơ thể của một sinh vật sống có thể làm thay đổi các chức năng bình thường của cơ thể theo hướng tạo ra sự phụ thuộc của cơ thể đối với chất đó hoặc làm tăng cảm giác thèm thuồng, nghiện ở những mức độ khác nhau. Những chất này có thể được sử dụng trong y tế; dùng để giải trí; nhằm mục đích cải thiện hiệu suất hoặc thay đổi ý thức của một người; như các chất entheogen; cho các mục đích nghi lễ, tâm linh hoặc pháp sư; hoặc để nghiên cứu.
– Thuốc hướng thần là thuốc có chứa dược chất kích thích hoặc ức chế thần kinh gây nên tình trạng ảo giác. Thuốc hướng thần có tác dụng dùng để chữa các rối loạn tâm thần Thuốc này làm thay đổi cuộc sống của những người mắc các bệnh về rối loạn tâm thần theo hướng trở nên tốt hơn. Tuy nhiên, nếu sử dụng thuốc này nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện đối với người sử dụng.
Một số loại thuốc thần kinh, có giá trị điều trị, được kê toa bởi các bác sĩ và các chuyên gia chăm sóc sức khỏe khác bao gồm thuốc gây mê, thuốc giảm đau, thuốc chống co giật và thuốc chống loạn thần cũng như các loại thuốc dùng để điều trị rối loạn tâm thần kinh như thuốc chống trầm cảm, giải lo âu, chống loạn thần và thuốc kích thích. Một số chất tâm thần có thể được sử dụng trong các chương trình cai nghiện,nhanh chóng phục hồi chức năng cho những người phụ thuộc hoặc nghiện các loại thuốc tâm thần khác nhau.
Tội vi phạm về quản lý, sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện với lỗi vô ý, xâm phạm đến trật tự quản lý nhà nước về chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần.
2. Tội vi phạm về quản lý, sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần tiếng Anh là gì?
Tội vi phạm về quản lý, sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần trong tiếng Anh là “Offences against regulations on management, use of narcotic substances, precursors, narcotic drugs, and psychotropic drugs”.
3. Quy định của Bộ luật hình sự về Tội vi phạm về quản lý, sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần
Tội vi phạm về quản lý, sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần được quy định tại Điều 259 Bộ luật hình sự 2015 như sau:
“Điều 259. Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần
1. Người nào có trách nhiệm trong việc sản xuất, vận chuyển, bảo quản, tồn trữ, mua bán, phân phối, sử dụng, xử lý, trao đổi, xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam, kê đơn, bán thuốc, giám định, nghiên cứu chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần mà thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này hoặc đã bị kết án về một trong các tội phạm về ma túy, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Vi phạm các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh các chất có chứa chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất;
b) Vi phạm các quy định về nghiên cứu, giám định, sản xuất, bảo quản chất ma túy, tiền chất;
c) Vi phạm các quy định về giao nhận, tàng trữ, vận chuyển chất ma túy, tiền chất;
d) Vi phạm các quy định về phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma túy, tiền chất;
đ) Vi phạm các quy định về quản lý, kiểm soát, lưu giữ chất ma túy, tiền chất tại các khu vực cửa khẩu, biên giới, trên biển;
e) Chuyển chất ma túy, chất hướng thần hoặc chất ma túy khác cho người không được phép cất giữ, sử dụng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
4. Dấu hiệu pháp lý
Khách thể của tội phạm
Khách thể của tội phạm là chế độ quản lý của Nhà nước về việc quản lý, sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần.
Đối tượng tác động của tội phạm này là chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần.
Mặt khách quan của tội phạm
Mặt khách quan của tội phạm thể hiện ở hành vi khách quan bằng việc người phạm tội thực hiện một trong các hành vi sau đây:
– Vi phạm các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh các chất có chứa chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất;
– Vi phạm các quy định về nghiên cứu, giám định, sản xuất, bảo quản chất ma túy, tiền chất;
– Vi phạm các quy định về giao nhận, tàng trữ, vận chuyển chất ma túy, tiền chất;
– Vi phạm các quy định về phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma túy, tiền chất;
– Vi phạm các quy định về quản lý, kiểm soát, lưu giữ chất ma túy, tiền chất tại các khu vực cửa khẩu, biên giới, trên biển;
– Chuyển chất ma túy, chất hướng thần hoặc chất ma túy khác cho người không được phép cất giữ, sử dụng.
Tuy nhiên, hành vi này chỉ cấu thành tội phạm khi người phạm tội đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này hoặc đã bị kết án về một trong các tội phạm về ma túy, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Bị coi là đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm quy định về quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần mà còn vi phạm, nếu trước đó đã bị người có thẩm quyền xử phạt xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm quy định về quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, nhưng chưa hết thời hạn để được coi là chưa bị xử lý kỷ luật hoặc chưa hết thời hạn để được coi là chưa bị xử phạt hành chính mà còn thực hiện hành vi vi phạm quy định về quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần.
Mặt chủ quan của tội phạm
Người phạm tội thực hiện tội phạm với lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình nhưng vẫn thực hiện hành vi khác.
Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm là người từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự và có dấu hiệu chủ thể đặc biệt là người có trách nhiệm trong việc nghiên cứu, giám định sản xuất, xuất khẩu… thuốc gây nghiện hoặc các chất ma túy khác.
Chủ thể của tội phạm có thể là người có trách nhiệm trong việc cấp phát, cho phép sử dụng, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh, nghiên cứu, giám định, sản xuất, bảo quản, giao nhận, vận chuyển, phân phối, mua bán, trao đổi, quản lý, kiểm soát, lưu giữ chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần.
5. Hình phạt
Khung hình phạt tại khoản 1
Người phạm tội bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Khung hình phạt tại khoản 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
– Có tổ chức: Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.
Trường hợp người phạm tội có tổ chức mà người phạm tội là người đồng phạm cùng với những người khác thực hiện tội phạm 2 lần trở lên theo một kế hoạch thống nhất từ trước mà những lần đó chưa bị xử lý về hình sự, chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, được đưa ra truy tố xét xử cùng một lúc, thì cùng với việc bị áp dụng tình tiết định khung hình phạt “có tổ chức”, người phạm tội còn bị áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 2 lần trở lên” được quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự.
– Phạm tội 02 lần trở lên: được hiểu là đã có từ 02 lần pham tội trở lên mà mỗi lần phạm tội có đủ yếu tố cấu thành tội phạm quy định tại khoản 1 điều luật tương ứng, đồng thời trong số các lần phạm tội đó chưa có lần nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.
– Tái phạm nguy hiểm: Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:
+ Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
+ Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.
Hình phạt bổ sung tại khoản 3
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định được áp dụng khi xét thấy nếu để người bị kết án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc đó thì có thể gây nguy hại cho xã hội. Thời hạn cấm là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.