Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Tổng đài Luật sư
  • Dịch vụ Luật sư
  • Biểu mẫu
    • Biểu mẫu Luật
    • Biểu mẫu khác
  • Văn bản pháp luật
  • Kinh tế tài chính
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
    • Từ điển pháp luật
    • Thông tin địa chỉ
    • Triết học Mác-Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Tư tưởng Hồ Chí Minh
    • Tư vấn tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015

Tư vấn pháp luật

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015

  • 09/02/202109/02/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    09/02/2021
    Tư vấn pháp luật
    0

    Dấu hiệu lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, trách nhiệm hình sự đối với hành vi lừa đảo.

    Tóm tắt câu hỏi:

    Em chào anh chị! Em có câu hỏi nhờ anh chị giải đáp giúp em. Em là nhân viên tư vấn tín dụng cho 1 công ty tài chính cho vay tín chấp, đầu năm 2019 do em thiếu chỉ tiêu do công ty đề ra nên em đã nhờ 1 chị làm cùng công ty giới thiệu khách hàng cho. Vì em và chị đó làm ở 2 điểm khác nhau nên khi chị ấy gọi điện bảo có khách hàng làm hợp đồng em đã di chuyển lên chỗ chị ấy làm hồ sơ. Chị ấy bảo khách hàng đã được tư vấn và đưa cho em giấy tờ và thông tin của khách hàng làm hồ sơ vay. Khi hợp đồng được duyệt em cho khách hàng và mình kí giấy tờ rồi em ra về. Số lượng là 24 khách hàng. Vì tin tưởng nhau nên em không hỏi rõ số khách hàng đó và nhu cầu vay của khách hàng. Nhưng đến tháng 12 năm 2016 cơ quan điều tra của tỉnh có gọi em xuống làm việc và nói với em là 24 khách hàng của em làm hợp đồng từ chị nhân viên em giới thiệu có dấu hiệu lừa đảo và không đóng tiền cho bên công ty. Số tiền mà 24 khách hàng vay là 1 tỷ 200 triệu (24 khách hàng trên chỉ có nhu cầu vay tiền của 1 đối tượng khác nhưng đối tượng đó lại dẫn lên chỗ nhân viên bên em làm hợp đồng trả góp cho khách hàng. Khi hợp đồng được duyệt thì đối tượng lấy tài sản và cho khách hàng vay tiền và không đóng tiền cho bên công ty). Chị nhân viên kia cũng bị công an gọi lên và chị ấy khai nhận là có quen biết và làm hồ sơ đối tượng lừa đảo. Em thì không biết gì về chuyện này và không trục lợi gì từ đối tượng lừa đảo kia. Khi công an hỏi thì em khai nhận là em chỉ lên làm hồ sơ cho khách hàng, không tư vấn đầy đủ cho khách hàng. Vậy Luật Dương Gia cho em hỏi là em có truy tố về mặt pháp luật hay không, có phải bồi thường cho phía công ty tài chính hay không?Nếu bị truy tố thì mức phạt của em như thế nào? Mong Anh/Chị giải đáp giúp em. Em xin cảm ơn.

    Luật sư tư vấn:

    Căn cứ Điều 174 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

    “Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản 

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    d) Tái phạm nguy hiểm;

    đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

    b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

    Các yếu tố cấu thành:

    + Về mặt khách quan: Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản. Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều hình thức khác như: giả vờ vay , mượn, thuê để nhằm chiếm đoạt tài sản.

    + Hậu quả: Người phạm tội đã chiếm được tài sản 

    + Về mặt chủ quan: Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý.

    + Mục đích: Chiếm đoạt tài sản; thực hiện được thủ đoạn gian dối để người khác tin mình.

    + Về khách thể: Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là quan hệ sở hữu.

    + Đối tượng tác động của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản đó là tài sản.

    + Về mặt chủ thể: Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là chủ thể thường. Những người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định đều có khả năng trở thành chủ thể của tội phạm.

    Theo như bạn trình bày, do để đáp ứng đủ chỉ tiêu của công ty nên bạn đã nhờ một người tìm khách hàng cho bạn, người đó đã tìm cho bạn 24 khách hàng, và do tin tưởng nên bạn cũng không xác minh rõ thông tin của 24 khách hàng đó mà ký hợp đồng vay với 24 khách hàng luôn. Sau đó, cơ quan có thẩm quyền phát hiện 24 khách hàng và người giới thiệu cho bạn có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Trong sự việc này bạn không biết và cũng không thu lợi bất chính thì có thể thấy bạn không có hành vi gian dối và cũng không có mục đích chiếm đoạt tài sản nên có thể bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 174 Bộ luật hình sự 2015,sửa đổi bổ sung 2017 nêu trên.

    Tuy nhiên, vì đây là tài sản của công ty, bạn là nhân viên nhưng không có trách nhiệm trong công việc, không tuân thủ đúng theo nội quy của công ty dẫn đến gây thiệt hại về tài sản cho công ty. Do vậy, việc bồi thường thiệt hại thì căn cứ theo Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

    “Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

    1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

    2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

    3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

    Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

    1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

    2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

    3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

    4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

    5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.”

    Như vậy, trường hợp bạn làm thiệt hại về tài sản của công ty do thiếu trách nhiệm trong công việc bạn sẽ phải bồi thường.

    Dau-hieu-lua-dao-chiem-doat-tai-san

    Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

    Căn cứ Điều 589 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

    “Điều 589. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm

    Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:

    1. Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.

    2. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.

    3. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.

    4. Thiệt hại khác do luật quy định.”

    Từ những quy định trên có thể thấy, bạn gây thiệt hại cho công ty, thì bạn phải có trách nhiệm bồi thường. Mức bồi thường thì bạn có thể thỏa thuận với giám đốc công ty, hình thức bồi thường và phương thức bồi thường, ngoài ra căn cứ vào lỗi bên gây thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu do lỗi vô ý mà gây thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của mình chứ không nhất thiết phải bồi thường 100%.

    Mục lục bài viết

    • 1 1. Giả vay tiền kinh doanh rồi lừa đảo chiếm đoạt tài sản
    • 2 2. Điểm cần chú ý khi áp dụng Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
    • 3 3. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật hình sự 2015
    • 4 4. Có phải hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không?
    • 5 5. Bị người khác lừa đảo chiếm đoạt tài sản phải làm như thế nào?
    • 6 6. Hành vi như thế nào thì bị tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

    1. Giả vay tiền kinh doanh rồi lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    Tóm tắt câu hỏi:

    Tôi cho một người em quen biết vay 10 triệu. Người đó nói với tôi mượn khoản tiền này để nhập quần áo về kinh doanh. Do tin tưởng nên tôi không làm hợp đồng vay tiền. Tuy nhiên người đó không dùng tiền để kinh doanh như anh ta đã nói. Đến khi tôi gặp và đòi lại tiền thì người đó chối là không cầm số tiền đó của tôi. Vậy tôi nên làm gì bây giờ để lấy lại số tiền trên?

    Luật sư tư vấn:

    Trong vụ việc này, người em của bạn không hề mượn tiền để kinh doanh, nhưng lại có hành vi cố ý đưa ra thông tin sai trái (thủ đoạn gian đối) nhằm để cho bạn tin vào điều đó là sự thật và cho người em này vay tiền phục vụ cho việc hoạt động kinh doanh. Đồng thời người em này có hành vi chối là không cầm số tiền vay đó nhằm chiếm đoạt 10 triệu đó có thể được xác định là hành vi lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

    Tùy vào tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi lừa đảo mà người này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự và phải chịu hình phạt tương ứng, cụ thể Điều 174 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 có quy định cụ thể về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

    “1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    d) Tái phạm nguy hiểm;

    đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

    b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

    Do đó, bạn hoàn toàn có thể đến cơ quan công an nơi bạn cư trú tố cáo hành vi của người em kia và cung cấp đầy đủ các thông tin và chứng cứ cần thiết (nếu có) về vụ việc nói trên để công an giải quyết.

    2. Điểm cần chú ý khi áp dụng Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    Hiện nay chưa có nghị quyết hay thông tư mới hướng dẫn về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015. Tuy nhiên các hướng dẫn trước đây về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại Nghị quyết 01/2001/NQ-HĐTPTANDTC vẫn còn phù hợp để áp dụng. Cụ thể như sau:

    NGHỊ QUYẾT 01/2001/NQ-HĐTPTANDTC Hướng dẫn áp dụng một số quy định của các điều 139, 193, 194, 278, 279 và 289 “Bộ luật hình sự năm 2015”

    2. Khi áp dụng điểm a khoản 4 Điều 139 Bộ luật hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản cần chú ý:

    2.1. Trong trường hợp không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự (sau đây gọi tắt là tình tiết tăng nặng) và không có tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự (sau đây gọi tắt là tình tiết giảm nhẹ) hoặc vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ, nhưng đánh giá tính chất tăng nặng và tính chất giảm nhẹ tương đương nhau, thì xử phạt người phạm tội mức án tương ứng với giá trị tài sản bị chiếm đoạt như sau:

    a. Xử phạt tù từ 12 năm đến 20 năm nếu tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ năm trăm triệu đồng đến dưới một tỷ năm trăm triệu đồng.

    b. Xử phạt tù chung thân nếu tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ một tỷ năm trăm triệu đồng đến dưới bốn tỷ năm trăm triệu đồng;

    c. Xử phạt tử hình nếu tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ bốn tỷ năm trăm triệu đồng trở lên.

    2.2. Trong trường hợp có nhiều tình tiết giảm nhẹ mà không có tình tiết tăng nặng hoặc có ít tình tiết tăng nặng hơn, đồng thời đánh giá tính chất giảm nhẹ và tính chất tăng nặng xét thấy có thể giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho người phạm tội, thì có thể xử phạt người phạm tội mức án nhẹ hơn mức án được hướng dẫn tại tiểu mục 2.1 Mục 2 này như sau:

    a. Xử phạt tù từ bảy năm đến dưới mười hai năm nếu tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ năm trăm triệu đồng đến dưới một tỷ năm trăm triệu đồng (trường hợp này phải có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 Bộ luật hình sự);

    b. Xử phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm nếu tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ một tỷ năm trăm triêụ đồng đến dưới bốn tỷ năm trăm triệu đồng;

    c. Xử phạt tù chung thân nếu tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ bốn tỷ năm trăm triệu đồng trở lên.

    2.3. Trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng mà không có tình tiết giảm nhẹ hoặc có ít tình tiết giảm nhẹ hơn, đồng thời đánh giá tính chất tăng nặng và tính chất giảm nhẹ xét thấy cần tăng nặng trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội, thì có thể xử phạt người phạm tội mức án nặng hơn mức án được hướng dẫn tại tiểu mục 2.1 Mục 2 này như sau:

    a. Xử phạt tù chung thân nếu tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ năm trăm triệu đồng đến dưới một tỷ năm trăm triệu đồng;

    b. Xử phạt tử hình nếu tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ một tỷ năm trăm triệu đồng trở lên.

    2.4. Trong trường hợp theo hướng dẫn tại các tiểu mục 2.1 và 2.3 Mục 2 này người phạm tội phải bị xử phạt tử hình, nhưng người phạm tội đã bồi thường được một phần đáng kể giá trị tài sản bị chiếm đoạt (hoặc người thân thích, ruột thịt… của người phạm tội đã bồi thường thay cho người phạm tội), thì có thể không xử phạt tử hình người phạm tội và tuỳ vào số tiền đã bồi thường được mà có thể xử phạt người phạm tội tù chung thân hoặc tù có thời hạn.

    Được coi là đã bồi thường được một phần đáng kể giá trị tài sản bị chiếm đoạt nếu:

    a. Đã bồi thường được ít nhất một phần hai giá trị tài sản bị chiếm đoạt;

    b. Đã bồi thường được từ một phần ba đến dưới một phần hai giá trị tài sản bị chiếm đoạt, nếu có căn cứ chứng minh rằng người phạm tội (hoặc người thân thích, ruột thịt… của người phạm tội) đã thực hiện mọi biện pháp để bồi thường giá trị tài sản bị chiếm đoạt (đã bán hết nhà ở, tài sản có giá trị; cố gắng vay, mượn… đến mức tối đa).

    3. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật hình sự 2015

    Tóm tắt câu hỏi:

    Một người giả mạo là công an đã lợi dụng lòng tin của em để vay em một số tiền là 10 triệu đồng nhưng không trả. Khi em đưa tiền cho họ thì không ghi nhận bằng giấy tờ gì. Luật sư cho em hỏi em muốn tố cáo hành vi của người này ra trước pháp luật thì em phải làm thế nào? Người này có thể bị chịu hình phạt như thế nào?

    Luật sư tư vấn:

    Theo Khoản 1 Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

     “1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ”

    Như vậy, hành vi lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản ở đây phải được thể hiện rõ rang qua thủ đoạn gian dối, ở đây người này đã giả mạo làm công an xã (nói dối, cung cấp thông tin sai sự thật về bản thân) để đánh lừa lòng tin của bạn, sau đó có mục đích vay tiền của bạn nhưng không trả, rõ ràng hành vi gian dối đã xảy ra và mục đích chiếm đoạt tài sản của bạn đã thực hiện. Vì vậy, bạn có thể trình báo với công an để khởi tố về hành vi này. Bởi vì người này lừa đảo chiếm đoạt tài sản của bạn với số tiền là 10 triệu đồng nên sẽ nằm ở khoản 1 Điều 174 nêu trên với mức hình phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

    4. Có phải hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không?

    Tóm tắt câu hỏi:

    Luật sư cho tôi hỏi là: anh trai tôi mượn của bạn anh ấy một chiếc xe máy để đi cầm cố lấy tiền trả cho bạn và được bạn anh ấy đồng ý. Tuy nhiên, sau đó hai hôm thì mẹ của anh bạn làm đơn trình lên cơ quan công an huyện và cho rằng anh trai tôi là có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của bạn anh ấy. Vậy, luật sư cho tôi hỏi là anh trai tôi có vi phạm pháp luật hình sự không ạ?

    Luật sư tư vấn:

    Theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)  quy định: “1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:…”.

    Như vậy, trong trường hợp này của anh bạn anh bạn không có hành vi lừa dối bạn của anh bạn để lấy chiếc xe máy này nên không thể nói là anh của bạn có hành vi vi phạm quy định ở Điều 174 Bộ luật hình sự 2015.

    Ví dụ: Anh A nói là mượn xe của anh B để đưa mẹ đi viện chữa bệnh nên B tin và đưa xe cho A mượn, tuy nhiên khi mượn được xe thì A đã mang xe đi cầm cố để có tiền tiêu thì trong trường hợp này A đã có hành vi lừa dối  B ngay từ ban đầu để chiếm đoạt tài sản của B.

    5. Bị người khác lừa đảo chiếm đoạt tài sản phải làm như thế nào?

    Tóm tắt câu hỏi:

    Chào luật sư: Tôi xin trình bày sự việc rõ ràng hơn để luật sư tư vấn cho tôi được hiểu rõ hơn về luật pháp Việt Nam. Một năm trước vào tháng 6 mẹ tôi được một người môi giới gần nhà làm hồ sơ để đi xuất khẩu sang arap xeut giúp việc nhà, theo bản hợp đồng kí kết của công ty chi nhánh ở Vinh là công ty thương mại vico xuất khẩu lao động ả rập xê út. Sau khi mẹ tôi lên máy bay theo như hợp đồng công ty sẽ có trách nhiệm chuyển cho gia đình 6 triệu tiền trợ cấp phụ giúp người nhà có thân nhân đi xuất khẩu lao động arap xê út.

    Đại diện cho văn phòng chi nhánh Vinh có điện thoại trao đổi với gia đình tôi nhưng khi chuyển tiền cho người môi giới ở chỗ tôi để họ mang tiền về nhà cho gia đình thì mọi việc đi ngược với công ty bàn giao. Người môi giới chỉ đưa cho bố tôi được 2 triệu đồng còn 4 triệu người môi giới không chịu trả và còn giở giọng bảo người nhà vào công ty là qua trao đổi tìm hiểu với anh đại diện chi nhánh ở Vinh thì được trả lời là đã chuyển cho người môi giới gần nhà và có cha người đó đi cùng chứng kiến.

    Tôi cũng gọi điện về hỏi rõ sự tình và sau khi biết rõ sự việc tôi có gọi cho người môi giới để hỏi cho rõ nhưng người môi giới chưa kịp nói chuyện đã dở giọng khinh thường lấn áp, văng tục xỉ nhục gia đình và mẹ tôi, không chịu trả tiền cố gắng chiếm đoạt xem như đó là hoa hồng của người môi giới được hưởng nhưng bên công ty không chịu trách nhiệm về vấn đề đó, hoa hồng người môi giới không được phép cắt của gia đình. Sự việc xảy ra đã được 1 năm sau bao lần hứa hẹn sẽ tìm cách trả lại cho gia đình.

    Hôm nay tôi về cũng đã tròn năm nhưng số tiền đó bố tôi cũng chưa được trả lại. Vậy tôi mong được sự giúp đỡ của luật sư tư vấn cho tôi để tôi lấy lại công bằng cho gia đình. Gia đình đơn độc không biết nhờ vả ai can thiệp tôi đành phải nhờ tới pháp luật những người bảo vệ công lý giúp đỡ. Tôi xin chân thành cảm ơn và chờ đợi sự phản hội của luật sư.

    Luật sư tư vấn:

    Căn cứ Khoản 2 Điều 44 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2006 có quy định quyền của người lao động đi làm việc ở nước ngoài như sau:

    “2. Hưởng tiền lương, tiền công, thu nhập khác, chế độ khám bệnh, chữa bệnh, bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác quy định trong các hợp đồng và điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 40 của Luật này;”

    Điều 20 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2006 quy định tiền môi giới như sau:

    “Tiền môi giới là khoản chi phí mà doanh nghiệp dịch vụ phải trả cho bên môi giới để ký kết và thực hiện Hợp đồng cung ứng lao động.

    Người lao động có trách nhiệm hoàn trả cho doanh nghiệp dịch vụ một phần hoặc toàn bộ tiền môi giới theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

    …”.

    Trong trường hợp, gia đình bạn và công ty đã có ký kết hợp đồng và có thỏa thuận gia đình bạn sẽ nhận được 6 triệu đồng sau khi mẹ bạn đi xuất khẩu lao động. Theo quy định trên thì gia đình bạn được nhận 6 triệu đồng là hợp pháp.

    Tuy nhiên, sau khi công ty đã chuyển giao tiền cho người môi giới để trả cho gia đình thì người môi giới chỉ trả lại 2 triệu đồng. Người môi giới có hành vi che dấu số tiền mình đã nhận và bảo gia đình bạn vào công ty lấy (tức phủ nhận việc người môi giới đang cầm 4 triệu đồng), xem đó lại nói xem đó là số tiền hoa hồng cho người môi giới.

    Theo quy định trên thì trách nhiệm trả tiền môi giới cho người môi giới là công ty, còn nếu người lao động có trách nhiệm trả tiền môi giới thì cũng chỉ có trách nhiệm hoàn trả cho công ty chứ gia đình bạn không có nghĩa vụ phải trả tiền môi giới cho người môi giới.

    Căn cứ Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

    “1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ

    …”

    Như vậy, với hành vi của người môi giới là đã nhận 6 triệu đồng từ công ty xuất khẩu lao động nhưng lại chỉ đưa cho gia đình bạn 2 triệu đồng, 4 triệu đồng còn lại thì người môi giới có ý định chiếm đoạt, không trả cho gia đình bạn thì có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định trên.

    Để đảm bảo quyền lợi cho gia đình bạn, gia đình bạn có thể làm đơn tố cáo tới Cơ quan công an cấp quận, huyện nơi người môi giới đang cư trú để yêu cầu giải quyết.

    6. Hành vi như thế nào thì bị tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

    Tóm tắt câu hỏi:

    Em đọc 1 tin nhắn trên messenger là được trúng thưởng tiền hai trăm triệu đồng sau đó thì em gửi cho mã cào ba triệu đồng. Cuối cùng thì chúng nói đưa thêm 10% để ứng tiền nhưng em nói không có tiền. Và cuối cùng em biết mình bị lừa đảo. Vậy làm sao để lấy lại tiền và báo cho cơ quan biết hành vi của chúng để tránh?

    Luật sư tư vấn:

    Theo thông tin bạn cung cấp, bạn nhận được tin nhắn trúng thưởng 200.000.000 đồng, sau đó bạn gửi cho mã thẻ cào ba triệu đồng. Khi gửi xong 2 triệu đồng họ yêu cầu bạn đưa thêm 10% để ứng tiền. Đây có thể hiểu là bạn đang bị lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản bởi có thể thông tin trúng thưởng kia là không có thật.

    Lừa đảo chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành vi dùng thủ đoạn gian dối làm cho chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin nhầm giao tài sản cho người phạm tội để chiếm đoạt tài sản đó.. Hành vi này có thể thông qua lời nói; xuất trình giấy tờ giả mạo…

    Hậu quả người phạm tội đã chiếm được tài sản (hoặc giữ được tài sản trong trường hợp dùng thủ đoạn gian dối trao tài sản nhưng lại không trao). 

    Như vậy, nếu người đó không trả lại tài sản cho bạn, đồng thời cũng không có chương trình trúng thưởng hai trăm triệu đồng như thông tin bạn biết thì đủ yếu tố cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 như sau:

    can-cu-truy-cuu-trach-nhiem-hinh-su-toi-lua-dao-chiem-doat-tai-san-cua-nguoi-khac

    Luật sư tư vấn tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản người khác:1900.6568

    “Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ

    …”

    Trong trường hợp bạn không biết những người đó là ai và ở đâu thì bạn gửi đơn trình báo tới cơ quan công an cấp quận, huyện nơi đối tượng đang cư trú để yêu cầu giải quyết. Qua quá trình điều tra, xác minh, cơ quan công an sẽ có kết luận chính thức về việc có hay không khởi tố hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của đối tượng bạn tố cáo.

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây
    5 / 5 ( 1 bình chọn )

    Tags:

    Bộ luật hình sự

    Chiếm đoạt tài sản

    Lừa đảo

    Lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản


    CÙNG CHỦ ĐỀ

    Các chiêu trò lừa đảo phổ biến cuối năm cần lưu ý, cảnh giác

    Thực tế cuộc sống đã và đang xảy ra nhiều vụ việc bị lừa đảo qua mạng xã hội như vay tiền trả phí trước, mua hàng hay làm nhiệm vụ cộng tác viên,... Đây là một thực trạng rất đáng báo động. Dưới đây là một số chiêu trò lừa đảo phổ biến cuối năm mà người dân cần lưu ý và cảnh giác. 

    Giả danh công an, giả danh quân đội sẽ bị xử lý như thế nào?

    Những đối tượng giả danh công an, quân đội với mục đích gì? Giả danh lực lượng công an, quân đội bị xử lý như thế nào?

    Các quốc gia, vùng lãnh thổ nào đã bãi bỏ hình phạt tử hình?

    Các quốc gia đã xóa bỏ hình phạt tử hình trong Bộ luật hình sự? Quan điểm xóa bỏ hình phạt tử hình và duy trì hình phạt tử hình? Việt Nam có nên xóa bỏ hình phạt tử hình trong Bộ luật hình sự không?

    Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 1 tỷ đi tù bao nhiêu năm?

    Thế nào là lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 1 tỷ? Cấu thành tội phạm và hình phạt của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 1 tỷ?

    Bị lừa đảo phải làm sao? Lấy lại tiền khi bị lừa chuyển khoản?

    Tìm hiểu về các phương thức lừa đảo? Khi bị lừa đảo cần làm gì? Lấy lại tiền khi bị lừa chuyển khoản bằng cách nào? Làm thế nào để không bị lừa đảo?

    Tội chiếm đoạt tài sản là gì? Quy định về tội chiếm đoạt tài sản?

    Tội chiếm đoạt tài sản là gì? Đặc điểm của chiếm đoạt tài sản? Quy định về tội chiếm đoạt tài sản?

    Nhiệm vụ của Bộ luật hình sự? Nhiệm vụ quan trọng nhất của luật hình sự?

    Nhiệm vụ của Bộ luật hình sự là gì? Nhiệm vụ (chức năng) của Bộ luật hình sự Việt Nam? Nhiệm vụ nào là quan trọng nhất?

    Chế định đồng phạm theo Bộ luật hình sự qua các thời kỳ

    Chế định đồng phạm theo Bộ luật hình sự qua các thời kỳ: Bộ luật hình sự năm 1985; Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009; Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

    Trách nhiệm hình sự trong trường hợp đồng phạm theo Bộ luật hình sự 2015

    Trách nhiệm hình sự trong trường hợp đồng phạm theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015? Trách nhiệm hình sự đối với người đồng phạm?

    Đe dọa giết người là gì? Tội đe dọa giết người theo Bộ luật hình sự?

    Đe dọa giết người là gì? Tội đe dọa giết người theo Bộ luật hình sự? Các yếu tố cấu thành tội đe dọa giết người? Ví dụ về tội đe dọa giết người theo quy định của pháp luật hiện hành?

    Xem thêm

    Tìm kiếm

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Trung:

    Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Nam:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Trang chủ