Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Tổng đài Luật sư
  • Dịch vụ Luật sư
  • Biểu mẫu
    • Biểu mẫu Luật
    • Biểu mẫu khác
  • Văn bản pháp luật
  • Kinh tế tài chính
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
    • Từ điển pháp luật
    • Thông tin địa chỉ
    • Triết học Mác-Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Tư tưởng Hồ Chí Minh
    • Tư vấn tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản? Lừa đảo phải đi tù bao nhiêu năm?

Tư vấn pháp luật

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản? Lừa đảo phải đi tù bao nhiêu năm?

  • 09/02/202109/02/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    09/02/2021
    Tư vấn pháp luật
    0

    Cùng góp vồn làm ăn kinh doanh, trong quá trình làm việc một người đã nhờ người khác đi lấy hàng nhưng bị lừa đảo.Vậy người đó có bị kiện về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không?

    Tóm tắt câu hỏi:

    Chào Luật sư, Luật sư cho tôi hỏi vấn đề là chị gái tôi có rủ người bạn cũng góp vốn làm ăn kinh doanh buôn bán đồ mỹ phẩm. Khi đã đồng ý hợp tác, chị tôi có đưa cho chị bạn số tiền là 10 triệu đồng tiền mặt. Tuy nhiên, khi gửi tiền nhờ một người khác đi lấy hàng thì người đó đã cầm tiền và bỏ trốn.Sau đó chị tôi đã đòi chị bạn hoàn lại số tiền đã đưa thì chị đấy không chịu hoàn trả. Vậy cho tôi hỏi ở đây là chị gái tôi có thể kiện chị bạn về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không?

    Mục lục bài viết

        • 0.0.1 Luật sư tư vấn:
    • 1 1. Hỏi về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
    • 2 2. Không trả tài sản cho nhân viên có bị coi là lừa đảo chiếm đoạt tài sản?
    • 3 3. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản xử lý như thế nào?
    • 4 4. Cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác
    • 5 5. Vay tiền không trả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

    Luật sư tư vấn:

    Khoản 1 Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

    “1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;“

     Khoản 1 Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản quy định:

    “1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.”

    Căn cứ vào các quy định trên, trong trường hợp của chi gái bạn cho thấy chị bạn kia cũng chỉ tiến hành mục đích chung để tiến hành kinh doanh nên đã nhận tiền cũng như đảm nhiệm nhờ người đi lấy hàng để cả hai cùng kinh doanh. Mặt khác, trường hợp chị bạn kia bị người đi lấy hàng cầm tiền và bỏ trốn cũng là đang trong quá trình tiến hành công việc chung, ngoài ra chị bạn kia cũng dùng số tiền mà chị gái bạn đưa vào việc chính đáng, không trái với quy định pháp luật và điều này đương nhiên có sự đồng thuận của cả hai người.

    Khong-tra-lai-tai-san-cho-nhan-vien-co-bi-coi-la-lua-dao-chiem-doat-tai-san

    Luật sư tư vấn hành vi chiếm đoạt tài sản của nhân viên:1900.6568

    Vậy nên, áp dụng vào điều khoản pháp luật cũng như tình huống cụ thể của chị bạn cho thấy chị gái bạn không thể kiện người bạn về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được.

    1. Hỏi về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    Tóm tắt câu hỏi:

    Em mới mở một quán cafe nhỏ. Quán khai trương được hai tuần thì có một số điện thoại gọi đến cho em nói là bên Công ty Đông Âu chuyên dẫn tour khách du lịch và quảng cáo trên các trang mạng. Họ thoả thuận với em là bên công ty sẽ dẫn khách tới quán em từ 15-20 tour/tháng, mỗi tour khoảng 15 người với mức giá em phải nộp cho công ty là 2.600.000 đồng cho ba tháng, vị trí mỗi tháng 850.000 đồng. Bên công ty đã cho người xuống kí hợp đồng và có dặn sau năm ngày nữa sẽ gửi lịch trình các tour xuống để bên quán chuẩn bị. Quá năm ngày em không thấy công ty liên lạc thì có gọi điện thoại nhưng các số đều không nghe. Em có coi lại trên hợp đồng có mộc đỏ tròn của công ty. Và em có tìm hiểu thêm về công ty trên mạng thì thấy thông tin không rõ ràng lắm. Hiện tại em chỉ còn biết số điện thoại của người với chức danh là giám đốc đại diện công ty. Em có thể ra công an tố cáo và nhờ công an điều tra về số điện thoại này được không? Và nếu em muốn nhờ công an điều tra thì thủ tục như thế nào?

    Kính mong quý Luật sư giúp em để làm rõ vấn đề.
    Em cám ơn và kính chúc quý Luật sư dồi dào sức khoẻ!

    Luật sư tư vấn:

    Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) có quy định cụ thể về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

    “1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

    …”

    Căn cứ vào quy định trên, đối với  trường hợp của bạn, bạn hoàn toàn có thể tố cáo và cung cấp đầy đủ các thông tin và chứng cứ cần thiết (nếu có) về vụ việc nói trên cho cơ quan công an. Và bạn có thể gửi đơn tố cáo cùng với các chứng cứ kèm theo  đến cơ quan Công an tại một trong những nơi cư trú của các đối tượng để cơ quan Công an điều tra, giải quyết vụ việc. Vì đây là đơn tố cáo tội phạm nên bạn phải tự mình nộp trực tiếp tại cơ quan công an.

    2. Không trả tài sản cho nhân viên có bị coi là lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

    Tóm tắt câu hỏi:

    Tôi có làm việc cho 1 nhà hàng, sau khi tôi nghỉ việc thì chị chủ mới trả tiền lương tháng trước cho tôi và giao cho 1 người kế toán ở nhà hàng đó cầm. Mức lương đó vào khoảng hơn 4 triệu đồng. Vì lý do cá nhân, tôi về quê và không lên Hà Nội nữa nên có nhờ người chủ và người kế toán kia chuyển tiền lương qua tài khoản cho tôi. Tuy nhiên,  đến nay đã hơn 2 tháng mà tôi vẫn chưa nhận được tiền, người kế toán kia chặn mọi liên lạc với tôi. Tôi nên làm thế nào trong trường hợp này? Tôi có thể kiện người kế toán kia được không? Xin chân thành cảm ơn công ty.

    Luật sư tư vấn:

    Theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 đã có quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

    “1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    d) Tái phạm nguy hiểm;

    đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

    b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

    Để cấu thành tội phạm thì người phạm tội phải có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản. Cụ thể:

    – Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động … (ví dụ: kẻ phạm tội nói là mượn xe đi chợ nhưng sau khi lấy được xe đem bán lấy tiền tiêu xài không trả xe cho chủ sở hữu) và bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản

    – Chiếm đoạt tài sản, được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình. Đặc điểm của việc chiếm đoạt này là nó gắn liền và có mối quan hệ nhân quả với hành vi dùng thủ đoạn gian dối

    Thời điểm hoàn thành tội phạm này được xác định từ lúc kẻ phạm tội đã chiếm giữ được tài sản sau khi đã dùng thủ đoạn gian dối để làm cho người chủ sở hữu tài sản hoặc người quản lý tài sản bị mắc lừa gia tài sản cho kẻ phạm tội hoặc không nhận tài sản đáng lẽ phải nhận. Dấu hiệu bắt buộc của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người phạm tội sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản. Nếu có hành vi gian dối mà không có hành vi chiếm đoạt (chỉ chiếm giữ hoặc sử dụng), thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người có hành vi gian dối trên bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chiếm giữ trái phép hoặc tội sử dụng trái phép tài sản, hoặc đó chỉ là quan hệ dân sự

    Với trường hợp của bạn, nhận thấy hành vi của người kế toán chỗ làm cũ của bạn đã đáp ứng những cấu thành của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Hành vi tắt điện thoại thể hiện hành vi chiếm đoạt tài sản.

    Để có thể xác nhận lại một lần nữa, bạn nên gọi điện thoại cho người chủ cũ của bạn để kiểm tra. Ngoài ra, bạn còn cần xem xét đến số tiền mà người kế toán đó đang chiếm giữ có phù hợp với số tiền mà pháp luật quy định trong cấu thành tội phạm của tội chiếm đoạt tài sản tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 hay không?. Nhận thấy có những dấu hiệu cơ bản mà cấu thành quy định bạn hoàn toàn có thể báo lên cơ quan điều tra để họ có thể xác nhận và kiểm tra.

    3. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản xử lý như thế nào?

    Tóm tắt câu hỏi:

    Em bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản muốn nhờ tư vấn như sau: Có một admin của nhóm android trên facebook có uy tín mở lớp kiếm tiền mmo trên mạng, học phí 5 triệu đồng/người, có cam kết tháng thứ hai trở đi kiếm được 8-10 triệu và có bảo hành hoàn vốn. Mở nhóm được 30 thành viên thì ông ấy chỉ quay cái video hướng dẫn lập gmail và facebook để kiếm tiền từ một ứng dụng mua sắm của Mỹ. Mọi người và em bỏ tiền mua hơn 150 sim rác và nhiều khoản khác để làm nhưng không có kết quả, muốn người đó hoàn trả tiền như cam kết nhưng gọi điện nhắn tin không trả lời và mập mờ chuyện trả tiền. Hiện tại thì không liên lạc được. 30 người đóng gần 150 triệu và không có trách nhiệm với lời cam kết. Hiện tại bọn em chỉ có tin nhắn facebook và hóa đơn chuyển tiền liệu có thể kiện về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không ạ. Và tố cáo thì cần những gì vì những người vị lừa ở nhiều tỉnh thành ở xa mà người đó ở Hà Nội?

    Luật sư tư vấn:

    Theo như bạn trình bày, bạn có thể tố giác người đó tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017:

    “Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Có tính chất chuyên nghiệp;

    c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

    d) Tái phạm nguy hiểm;

    đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

    e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

    b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

    Bạn có thể tố giác người này theo quy định tại các Điều 144, 145, 146 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 như sau:

    “Điều 144. Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

    1. Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.

    …”

    “Điều 145. Trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

    1. Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

    2. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:

    a) Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;

    b) Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.

    3. Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố:

    a) Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình;

    b) Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình;

    c) Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục.

    …”

    “Điều 146. Thủ tục tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

    1. Khi cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 145 của Bộ luật này phải lập biên bản tiếp nhận và ghi vào sổ tiếp nhận; có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh việc tiếp nhận.

    Trường hợp tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gửi qua dịch vụ bưu chính, điện thoại hoặc qua phương tiện thông tin khác thì ghi vào sổ tiếp nhận.

    2. Trường hợp phát hiện tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

    Viện kiểm sát có trách nhiệm chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

    Trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều 145 của Bộ luật này thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày Viện kiểm sát có yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền đang thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đó phải chuyển hồ sơ có liên quan cho Viện kiểm sát để xem xét, giải quyết.

    3. Công an phường, thị trấn, Đồn Công an có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

    Công an xã có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, lấy lời khai ban đầu và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

    4. Các cơ quan, tổ chức khác sau khi nhận được tố giác, tin báo về tội phạm thì chuyển ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Trường hợp khẩn cấp thì có thể báo tin trực tiếp qua điện thoại hoặc hình thức khác cho Cơ quan điều tra nhưng sau đó phải thể hiện bằng văn bản.

    5.Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận đó cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền.”

    4. Cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác

    Tóm tắt câu hỏi:

    Tôi có người em trai trót lấy một chiếc xe máy của một người bạn làm cùng đi cầm đồ. Chiếc xe này em tôi mượn cả giấy tờ xe và bằng lái xe của bạn sau đó cầm xe này bằng tên và giấy tờ của bạn đó. Sau đó em tôi đưa giấy tờ cắm xe cho bạn kia để đi chuộc xe lại và hứa sau 3 ngày đưa tiền cho bạn kia. Nhưng sau 3 ngày em tôi không có tiền và bỏ trốn. Bạn kia tố cáo lên chính quyền địa phương và sau đó hồ sơ chuyển lên quận thì chúng tôi mới biết được và liên hệ với bạn kia để thỏa thuận giải quyết. Bây giờ, bạn kia đồng ý nhận tiền chuộc xe và rút đơn nhưng chưa biết thay đổi lời khai như thế nào để em tôi không bị khởi tố hay chịu trách nhiệm hình sự. Rất mong được Luật sư tư vấn để giúp gia đình chúng tôi giải quyết cho em tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn.

    Luật sư tư vấn:

    Theo như bạn trình bày, em trai bạn mượn xe máy của bạn,  mượn cả giấy tờ xe và bằng lái xe mang đi cầm đồ. Sau đó em bạn đưa giấy tờ cắm xe cho bạn kia để đi chuộc xe lại và hứa sau 3 ngày đưa tiền cho bạn kia. nhưng sau 3 ngày em bạn không có tiền và bỏ trốn. Ở đây, phải xác định thời điểm nảy sinh ý định chiếm đoạt tài sản của em bạn là khi nào?

    – Nếu em bạn có thủ đoạn gian dối, có mục đích chiếm đoạt tài sản ngay từ đầu khi mượn tài sản thì em bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017:

    “Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

    …”

    Theo quy định trên thì nếu em bạn có hành vi nói dối người bạn kia là mượn xe giá trị từ 2 triệu đồng trở lên để mang đi cầm cố, lấy tiền nhằm chiếm đoạt tài sản hoặc trường hợp dưới 2 triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính, bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì em bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

    – Nếu sau khi có được tài sản thông qua giao dịch hợp pháp như tặng cho, thuê, mượn,… sau đó em bạn mới nảy sinh ý định chiếm đoạt tài sản, dùng thủ đoạn gian đối, bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản thì có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017:

    “Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    .… “

    Do bạn không nói giá trị mà em bạn cần trả lại cho người kia là bao nhiêu nên nếu bạn thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản thông qua hợp đồng mượn, sau đó mới nảy sinh ý định chiếm đoạt chiếc xe và có mang đi cầm đó và dùng thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sả, nếu giá trị tài sản từ 4 triệu đồng trở lên hoặc dưới 4 triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc em bạn đã từng bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản thì em bạn có thể phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

    Trường hợp em bạn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017) hoặc tội lạm dụng tín nhiệm lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 175 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017) thì dù phía bên người bị hại có rút đơn không yêu cầu khởi tố thì em bạn vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi trên. Bởi, theo quy định tại Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì:

    “1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.

    2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

    3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.”

    Như vậy, đối chiếu với quy định trên thì nếu hành vi của em trai bạn cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì việc người bạn kia rút đơn không đồng nghĩa với việc là em bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trong trường hợp này, cơ quan điều tra vẫn có thể tiến hành khởi tố vụ án, khởi tố bị can đối với trường hợp của em trai bạn. 

    5. Vay tiền không trả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

    Tóm tắt câu hỏi:

    Chào luật sư luật sư cho em hỏi? Em có vay của ngân hàng FFC số tiền là 3.1500.000 đồng trả góp em đã đóng được 6 tháng rồi mấy tháng đầu họ thu cả gốc và lãi là 1.937.000vnđ vài tháng sau họ lại thu của em 1.949.000 đồng nhưng do công việc em đang gặp chút khó khăn nên tháng này em chưa đóng và bên đó luôn điện thoại cho em, em đã khất nhưng họ không nghe họ bảo họ làm đơn ra tòa kiện em về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản vì vậy em muốn hỏi Luật sư nếu như vậy em có bị phạt tù không ạ? Em cảm ơn luật sư ạ.

    Luật sư tư vấn:

    Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn vay trả góp ngân hàng là 31.500.000 đồng, đã trả được 6 tháng. Nhưng hiện tại bạn gặp khó khăn trong lăm ăn nên bạn chưa đóng tiền tháng tiếp. Nay ngân hàng muốn làm đơn ra tòa kiện bạn về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Trong trường hợp này của bạn thì nếu bạn không có dùng thủ đoạn gian dối cũng như không có ý định chiếm đoạt số tiền vay ngân hàng cũng không có dấu hiệu bỏ trốn thì bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Bởi: khoản 1, Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau: 

    “1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

    a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

    b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

    d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

    …”

    Theo đó, các dấu hiệu cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản gồm:

    – Chủ thể: Người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản phải từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự;

    – Khách thể: hành vi tội phạm xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.

    – Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện với lỗi cố ý nhằm mục đích chiếm đoạt được tài sản. 

    – Mặt khách quan:Người phạm tội thực hiện hành vi chiếm đoạt bằng thủ đoạn gian dối. Thủ đoạn gian dối được thể hiện bằng những hành vi cụ thể nhằm đánh lừa chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản. Thủ đoạn gian dối của người phạm tội bao giờ cũng phải có trước khi có việc giao tài sản giữa người bị hại với người phạm tội thì mới là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, nếu thủ đoạn gian dối lại có sau khi người phạm tội nhận được tài sản thì không phải là lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà tuỳ từng trường hợp cụ thể mà thủ đoạn gian dối đó có thể là hành vi che giấu tội phạm hoặc là hành vi phạm tội khác như tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

    vay-tien-khong-tra-co-bi-truy-cuu-trach-nhiem-hinh-su-ve-toi-lua-dao-chiem-doat-tai-san

    Luật sư tư vấn về hành vi vay tiền không trả qua tổng đài:19006568

    Và hậu quả của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là thiệt hại về tài sản mà cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt. Đối với tội này, giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ 2 triệu đồng trở lên. Nếu dưới hai triệu đồng phải rơi vào một trong các trường hợp như: đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt, đã bị kết án về tội chiếm đoạt nhưng chưa được xóa án tích. 

    Như vậy, trong trường hợp này, nếu bạn không có các dấu hiệu trên mà đây chỉ là một hợp đồng vay thông thường nhưng do gặp khó khăn về kinh tế nên bạn chưa trả được tiền thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

    Trường hợp này của bạn chỉ xét đến vấn đề dân sự. Cụ thể ở đây là giữa bạn và ngân hàng FFC là hợp đồng vay tài sản, quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng. Theo đó, Điều 463 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản như sau:

    “Điều 463. Hợp đồng vay tài sản

    Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

    Và theo Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015 thì bên vay có nghĩa vụ phải trả đủ tiền khi đến hạn. Nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Do đó, khi đến hạn mà bạn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì phía Ngân hàng có quyền làm đơn khởi kiện bạn ra Tòa để yêu cầu bạn trả tiền. Và Tòa án sẽ xem xét giải quyết theo thủ tục dân sự. 

    Trong trường hợp này, bạn đang chậm trả tiền ngân hàng 1 tháng. Bạn có thể đến gặp ngân hàng để thỏa thuận lại cách thức trả nợ. Bên cạnh đó, bạn không nên có hành vi bỏ trốn, trốn tránh nghĩa vụ trả nợ đối với ngân hàng.

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây
    5 / 5 ( 1 bình chọn )

    Tags:

    Chiếm đoạt tài sản

    Lừa đảo

    Lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    Vay tín chấp ngân hàng


    CÙNG CHỦ ĐỀ

    Các chiêu trò lừa đảo phổ biến cuối năm cần lưu ý, cảnh giác

    Thực tế cuộc sống đã và đang xảy ra nhiều vụ việc bị lừa đảo qua mạng xã hội như vay tiền trả phí trước, mua hàng hay làm nhiệm vụ cộng tác viên,... Đây là một thực trạng rất đáng báo động. Dưới đây là một số chiêu trò lừa đảo phổ biến cuối năm mà người dân cần lưu ý và cảnh giác. 

    Giả danh công an, giả danh quân đội sẽ bị xử lý như thế nào?

    Những đối tượng giả danh công an, quân đội với mục đích gì? Giả danh lực lượng công an, quân đội bị xử lý như thế nào?

    Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 1 tỷ đi tù bao nhiêu năm?

    Thế nào là lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 1 tỷ? Cấu thành tội phạm và hình phạt của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 1 tỷ?

    Bị lừa đảo phải làm sao? Lấy lại tiền khi bị lừa chuyển khoản?

    Tìm hiểu về các phương thức lừa đảo? Khi bị lừa đảo cần làm gì? Lấy lại tiền khi bị lừa chuyển khoản bằng cách nào? Làm thế nào để không bị lừa đảo?

    Tội chiếm đoạt tài sản là gì? Quy định về tội chiếm đoạt tài sản?

    Tội chiếm đoạt tài sản là gì? Đặc điểm của chiếm đoạt tài sản? Quy định về tội chiếm đoạt tài sản?

    Mẫu đơn tố giác tội lừa đảo chiếm đoạt xe máy và cách nộp đơn

    Mẫu đơn tố giác tội lừa đảo chiếm đoạt xe máy là gì? Mẫu đơn tố giác tội lừa đảo chiếm đoạt xe máy? Hướng dẫn làm đơn tố giác tội lừa đảo chiếm đoạt xe máy? Thông tin pháp lý liên quan về tố cáo?

    Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự mới nhất

    Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì? Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tiếng Anh là gì? Quy định của Bộ luật hình sự hiện hành về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản? Tình hình tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản hiện nay?

    Sao kê lương là gì? Hướng dẫn xin sao kê lương để vay tín chấp ngân hàng?

    Sao kê lương là gì? Hướng dẫn xin sao kê lương để vay tín chấp ngân hàng?

    Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì? Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

    Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì? Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì? Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 của Bộ luật Hình sự 2015?

    Lạm quyền là gì? Tội lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản?

    Lạm quyền là gì? Tội lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 355 - Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017?

    Xem thêm

    Tìm kiếm

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Trung:

    Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Nam:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Trang chủ