Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Cấu thành tội phạm, mức phạt tù? Truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Trong những năm gần đây, các vụ án liên quan đến lừa đảo chiếm đoạt tài sản đã tăng lên về số lượng và diễn biến hành vi phạm tội ngày càng nguy hiểm, phức tạp ảnh hưởng rất lớn để sự tồn tại và phát triển của xã hội. Do đó trong hệ thống pháp luật Việt Nam quy định các chế tài xử phạt rất nghiêm khắc tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015.
Tuy nhiên để xác định một hành vi có phải là dấu hiệu của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không? hoặc để xác định người thực hiện hành vi đó có phải là tội phạm hay không phải dựa vào cấu thành tội phạm. Cấu thành tội phạm là cơ sở pháp lý thống nhất để truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội là tổng hợp các dấu hiệu pháp lý đặc trưng của một tội phạm cụ thể. Để hiểu rõ hơn về việc truy cứu trách nhiệm hình sự với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì cũng cần hiểu rõ về cấu thành tội phạm của tội này.
Thứ nhất, Các dấu hiệu cấu thành tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Về chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
Chủ thể của tội phạm là con người cụ thể thực hiện hành vi phạm tội, mà theo quy định của pháp luật Hình sự họ phải chịu trách nhiệm về hành vi đó. Chủ thể của tội phạm phải là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi theo quy định của pháp luật Hình sự. Đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, chủ thể của tội phạm cũng tương tự như đối với tội xâm phạm sở hữu khác. Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự 2015 thì người từ đủ 16 tuổi trở lên mới có thể là chủ thể của tội phạm này.
Về khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568
Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ, bị tội phạm xâm hại,gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại. Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản xâm phạm đến quan hệ sở hữu và không xâm phạm đến quan hệ nhân thân. Đặc điểm này được thể hiện trong cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, nhà làm luật không quy định thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ là tình tiết định khung hình phạt. Do đó nếu trong quá trình chiếm đoạt tài sản trong tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản người phạm tội có xâm phạm đến quan hệ nhân thân thì là dấu hiệu để cấu thành một tội phạm khác.
Về mặt khách quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
Mặt khách quan của tôi phạm là những biểu hiện của bên ngoài tội phạm.Mặt khách quan bao gồm các dấu hiệu: hành vi nguy hiểm cho xã hội ,hậu quả tác hại do tội phạm gây ra, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi nguy hiểm và hậu quả do hành vi đó gây ra ; thời gian, địa điểm; công cụ phương tiện thực hiện tội phạm. v.v Mặt khách quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được thể hiện qua hai đặc điểm đó là hành vi gian dối và hành vi chiếm đoạt tài sản.
– Thủ đoạn gian dối của tội phạm được thể hiện bằng những hành vi cụ thể như lời nói, hành động, cung cấp thông tin không đúng sự thật nhằm đánh lừa chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản làm cho họ tin tưởng và giao tài sản của mình cho người phạm tội. Những thủ đoạn gian dối và ý chí dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người phạm tội phải có trước khi việc giao tài sản là đặc điểm cần lưu ý để phân biệt tội lừa đảo chiếm tài sản và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
– Hành vi chiếm đoạt tài sản của tội phạm, một trong những dấu hiệu bắt buộc phải có của hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản đó chính là việc người phạm tội phải chiếm đoạt được tài sản đó thông qua hành vi gian dối của mình.
Về mặt chủ quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Mặt chủ quan của tội phạm là những biểu hiện bên trong của tội phạm là thái độ tâm lý của người phạm tội. Mặt chủ quan của tội phạm gồm các dấu hiệu lỗi, động cơ, mục đích của tội phạm. Mặt chủ quan của tội phạm trong tội lừa đảo chiếm đoạt tài được thực hiện với lỗi cố ý, động cơ thực hiện là mong muốn chiếm đoạt được tài sản bằng các hành vi lừa đảo, gian dối người bị hại. Động cơ và ý chí lừa đảo luôn phải có trước hành vi chiếm đoạt.
Về hậu quả và mối quan hệ nhân quả của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là thiệt hại về tài sản mà theo Bộ luật hình sự có giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ 2.000.000 đồng trở lên mới cấu thành tội phạm này, Theo quy định của pháp luật nếu chiếm đoạt của người khác với tài sản có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ mà giá trị tài sản chiếm đoạt dưới 2.000.000 đồng cũng sẽ đủ điều kiện để cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Thứ hai, Về mức hình phạt của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Theo quy định của pháp luật hiện hành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại điều 174 Bộ luật hình sự 2015. Theo đó căn cứ vào quy định này mức hình phạt của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản phụ thuộc vào mức độ phạm tội và hậu quả từ hành vi gây ra như sau:
Ở khung hình phạt cơ bản của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại khoản 1 Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 quy định: Người nào có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác từ 2.000.000 đồng trở lên đến dưới 50.000.000 đồng; hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã từng bị xử phạt vi phạm hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm, hay đã từng bị kết án về tội này hoặc các tội xâm phạm đến quan hệ sở hữu như: cướp tài sản, bắt cóc chiếm đoạt tài sản, cưỡng đoạt tài sản, tội cướp giật tài sản, tội công nhiên chiếm đoạt tài sản, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản, tài sản chiếm đoạt là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại, tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, sẽ bị phạt tù từ 06 tháng đến 3 năm. Đây là khung hình phạt thấp nhất, thuộc loại tội phạm ít nghiêm trọng với tính chất và mức độ nguy hiểm đang ở mức thấp.
Ở khung hình phạt quy định tại khoản 2 Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 quy định người nào có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác từ 50.000.000 đồng trở lên đến dưới 200.000.000 hoặc phạm tội có tính chất chuyên nghiệp, lừa đảo có tính chất có tổ chức, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức, dùng thủ đoạn xảo quyệt. hoặc chiếm đoạt từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã từng bị xử phạt vi phạm hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm, hoặc đã từng bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay các tội về cướp tài sản, bắt cóc chiếm đoạt tài sản, cưỡng đoạt tài sản, tội cướp giật tài sản, tội công nhiên chiếm đoạt tài sản, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản,tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản, hay tài sản bị người phạm tội chiếm đoạt là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại, tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại thì sẽ bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm tù. Đây là mức hành phạt nằm trong loại tội phạm nghiêm trọng bởi tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn, hành vi tinh vi hơn và hậu quả để lại cao hơn.
Ở khung hình phạt quy định tại khoản 3 Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 quy định người nào có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác từ 200.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, hoặc chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng nhưng đã từng bị xử phạt vi phạm hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm, đã từng bị kết án về tội này hoặc các tội cướp tài sản, bắt cóc chiếm đoạt tài sản, cưỡng đoạt tài sản, tội cướp giật tài sản, tội công nhiên chiếm đoạt tài sản, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản,tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản, tài sản chiếm đoạt là tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại, tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, hoặc lợi dụng thiên tai dịch bệnh để chiếm đoạt tài sản thì bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm.
Ở khung hình phạt quy định tại khoản 4 Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 quy định người nào có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá 500.000.000 đồng trở lên; hoặc chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.00 đồng đã từng bị xử phạt vi phạm về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm, đã từng bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc các tội cướp tài sản, bắt cóc chiếm đoạt tài sản, cưỡng đoạt tài sản, tội cướp giật tài sản, tội công nhiên chiếm đoạt tài sản, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản,tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản, tài sản chiếm đoạt là tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại, tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, hoặc lợi dụng thiên tai dịch bệnh để chiếm đoạt tài sản thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm tù hoặc tù chung thân.
Ngoài ra ở khoản 5 Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 còn quy định người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Mục lục bài viết
- 1 1. Lừa đảo chiếm đoạt tài sản có được hưởng án treo không?
- 2 2. Mức hình phạt đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
- 3 3. Tố cáo hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản
- 4 4. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản?
- 5 5. Như thế nào là lừa đảo chiếm đoạt tài sản?
- 6 6. Như thế nào mới cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?
1. Lừa đảo chiếm đoạt tài sản có được hưởng án treo không?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Cho tôi hỏi chú tôi bị Viện kiểm sát cấp quận truy tố về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điểm c Khoản 2 Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Luật sư cho tôi hỏi chú tôi có thể được hưởng án treo không? Mong luật sư tư vấn giúp tôi! Tôi xin cám ơn!
Luật sư tư vấn:
Điểm c Khoản 2 Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) có quy định về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
“2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
…
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
…”
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP thì người bị phạt tù có thể được xem xét hưởng án treo nếu có đủ các điều kiện sau đây:
– Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
– Có nhân thân tốt. Nhân thân tốt là thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
+ Đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, đã được xóa án tích, đã bị xử phạt hành chính hoặc xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng và tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án.
– Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.
– Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.
Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
– Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Như vậy, trong trường hợp nói trên, Viện Kiểm sát nhân dân cấp quận truy tố về tội lừa đảo theo Điều 174 khoản 2 điểm c bạn có thể đối chiếu với các quy định trên để biết được chú bạn có đủ điều kiện hưởng án treo hay không.
2. Mức hình phạt đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Tóm tắt câu hỏi:
Thưa luật sư, tôi muốn hỏi bạn tôi bị khởi tố vì tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với số tài sản chiếm đoạt là 250.000.000 đồng. Vậy bạn tôi có thể phải chịu mức hình phạt thế nào? Mong luật sư tư vấn giúp tôi!
Luật sư tư vấn:
Điểm a khoản 3 Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) có quy định cụ thể về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
“3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;”
Bạn của bạn chiếm đoạt 250.000.000 đồng thì sẽ bị tủy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo điểm a khoản 3 Điều 174 nêu trên và khung hình phạt của tội này là 07 năm đến 15 năm tù.
Tuy nhiên nếu bạn của bạn có nhiều tình tiết giảm nhẹ thì có thể được quyết định một mức hình phạt thấp hơn so với khung hình phạt mà khoản 3 Điều 174 nêu trên căn cứ theo Điều 54 Bộ luật hình sự 2015.
3. Tố cáo hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Tóm tắt câu hỏi:
Khoảng 20h tối ngày 20.03.2018 em đạp xe từ trường Học viện Thanh thiếu niên ra bên hồ Ngọc Khánh, trên đường đi đến Trường học viện hành chính thì có một ông đang đi xe máy trên vỉa hè và gọi em lại nói chuyện, em tưởng hỏi đường nên dừng lại. Ông kia đến thì nói với em là: “Cháu giúp chú chuyển 3 cái bánh xích xe ô tô sang bên xưởng số nhà 97 – Cát Linh và cho 400.000đ” vì ông có hẹn ở đây. Thấy em không tin tưởng thế là ông cũng gọi cho một người phụ nữ nói chuyện 1 lúc và đưa điện thoại cho em nói chuyện trực tiếp thì người phụ nữ kia nói là 3 cái bánh xích đấy là 15 triệu. Sau đó ông bảo phải cược cái gì đó ở đây nếu không em không quay lại nữa, do trên người em chỉ có chiếc điện thoại nên ông bảo để lại điện thoại. Em bảo vậy thôi cháu không chuyển giúp đâu, em định đi thì ông lại bảo thế thì cháu để trong cốp xe chú và khóa vào đưa chìa khóa cho cháu cầm. Trông ông ấy cũng là người đoàng hoàng và khá giả nên em nghĩ chắc không phải bị lừa nên đã đồng ý và cầm theo chìa khóa xe và chiếc điện thoại NOKIA tầm 400.000 của ông đi theo để có gì còn liên lạc. Khi đi tìm mãi thì không thấy số nhà đấy, gọi số kia thì không liên lạc được còn gọi về điện thoại em thì không nghe nên em đã hỏi đường quay lại đến chỗ hẹn thì ông đã biến mất. Lúc này em mới giật mình và biết đã bị lừa. Em gọi đi cho những người trong danh dạ ghi giám đốc, kế toán và nhiều số khác đều không có số nào đúng. Kiểm tra thông tin thuê bao của ông đấy thì chưa đăng ký chính chủ. Lúc sau em gọi vài cuộc vào máy em thì có người nghe máy và nói là máy này vừa có người nghiện lấy điện thoại của vợ ra bán ở hiệu cầm đồ giá 2,2 triệu. Nên em đã nói chuyện với anh ở hiệu cầm đồ và thỏa thuận là mai em ra lấy và chuộc mất 200.000đ và tổng tiền là 2,4 triệu. Luật sư cho em hỏi:
1. Em làm thế nào để em có thể đòi quyền lợi trong trường hợp này?
2. Trong trường hợp anh chủ hiệu cầm đồ biết là tài sản của vợ ông ta chỉ vì nghiện nên mang đi bán với giá rẻ tiền nên mua. Vậy anh chủ cửa hiệu cầm đồ có vi phạm không? Chi tiết này có lợi thế cho em đòi lại tài sản không?
Luật sư tư vấn:
Do số tiền người đàn ông đó chiếm đoạt (điện thoại của bạn) trị giá trên 2 triệu nên hành vi của người đàn ông kia có dấu hiệu phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo khoản 1 Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
Điều 144 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố như sau:
“1. Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.
…”
Vì vậy để đảm bảo quyền lợi cho anh, anh tới trực tiếp công an Quận Đống Đa để trình báo về hành vi này. Tuy nhiên vấn đề quan trọng là có tìm được người đã có hành vi lừa bạn hay không do các thông tin bạn biết về đối tượng này không nhiều, số điện thoại thì không liên lạc được.
Đối với trách nhiệm của người chủ tiệm cầm đồ, xác định người chủ này có biết rõ nguồn gốc của chiếc điện thoại hay không?
– Nếu người chủ tiệm biết điện thoại này có được từ hành vi lừa bạn thì xác định vai trò của người này trong vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản người khác. Có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với vai trò đồng phạm trong tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản người khác hoặc Tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có.
– Nếu người chủ tiệm không biết điện thoại này có được từ hành vi lừa bạn thì người chủ không bị liên quan, hoàn toàn ngay tình.
Chiếc điện thoại là vật chứng của hành vi phạm tội, người chủ hiệu cầm đồ có nghĩa vụ trả lại tài sản cho bạn. Người có hành vi lừa bạn sẽ phải hoàn trả tiền cho người cầm đồ.
4. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Tôi có một vấn đề thắc mắc. Tôi đứng tên giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn nhưng nó thuộc loại hình kinh doanh gia đình, nên ba ruột của tôi cũng đứng tên là phó giám đốc. Nên mọi việc nhận thi công và đấu thầu đa phần là ba ruột của tôi nhận làm. Và người vợ bé của Ba tôi cũng làm vị trí nhân viên kế toán của Công ty tôi đứng tên. Tất cả công việc do Ba ruột và vợ bé của ba tôi làm nhưng trên giấy tờ đấu thầu tất cả đều do tôi đứng tên. Khi tiền công trình về thì ba ruột yêu cầu phí công trình chuyển tiền về tài khoản riêng và rút hết. Hiện nay gia đình tôi có tranh chấp và muốn kiện ba ruột và vợ bé của ba tôi về việc lừa đảo chiếm đoạt tài sản làm của riêng như vậy có được không? Chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Trong trường hợp này của bạn, hành vi của ba bạn và vợ bé có thể cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Bởi lẽ, căn cứ khoản 1 Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 thì người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp nêu tại điển a, b, c, d khoản 1 Điều 174 thì phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Dấu hiệu của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản cụ thể như sau
– Chủ thể: Chủ thể của tội này là người từ 16 tuổi trở lên và không rơi vào trường hợp bị mất năng lực hành vi dân sự khi thực hiện tội phạm.
Trường hợp này, bố bạn và vợ bé của bố bạn đủ điều kiện về năng lực chủ thể chịu trách nhiệm hình sự.
– Hành vi: Chủ thể của tội này có hành vi chiếm đoạt tài sản trong hợp đồng xây dựng giữa công ty và khách hàng. Bởi lẽ, khi thanh toán hợp đồng, bên thanh toán sẽ thực hiện thanh toán thông qua tài khoản tại ngân hàng. Tài khoản nhận phải thanh toán phải thực hiện thông qua tài khoản của công ty khi giá trị tài sản từ 20 triệu đồng trở lên để làm căn cứ khấu trừ thuế. Tuy nhiên, ba của bạn cố tình chuyển vào tài khoản cá nhân để chiếm đoạt số tiền đó.
– Hậu quả: Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ 2 triệu đồng trở lên hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng rơi vào một trong các trường hợp nêu tại điển a, b, c, d khoản 1 Điều 174.
– Lỗi: Người thực hiện hành vi này với lỗi cố ý.
Trong trường hợp này, bố của bạn hoàn toàn cố ý khi đưa tài khoản nhận tiền cho bên khách hàng để khách hàng thực hiện thanh toán. Còn giá trị tài sản chiếm đoạt thì bạn không nói rõ là bao nhiêu nên coi như giá trị tài sản chiếm đoạt trên 4 triệu đồng.
Như vậy, trong trường hợp này, bố của bạn và vợ bé của bố bạn phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Tuy nhiên, trên hợp đồng bạn là người đứng tên trong khi bố bạn là chủ thầu đứng ra thực hiện. Cho nên, bạn không thể khởi kiện đòi lại số tiền trên từ bố bạn. Với trường hợp này, bạn có thể yêu cầu khách hàng tố cáo bố bạn ra cơ quan công an để cơ quan công an truy cứu trách nhiệm hình sự với bố và vợ bé của bố bạn.
5. Như thế nào là lừa đảo chiếm đoạt tài sản?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư. Ba em có nhận thầu và giám sát 1 công trình với giá 1,8 triệu/m2 phần thô và sơn tường, tổng diện tích xây dựng là 270 m2. Nhà đang xây dựng, và khoảng 27 ngày nữa thì theo thoả thuận ba em sẽ giao nhà cho họ. Nhưng khi nhà đang xây dựng, ba em có nhận tiền để mua vật tư, tính là 1.800.000x 270 = 486.000.000, bên chủ đầu tư đi khảo sát giá, và tính tiền trên hoá đơn ra bảo ba em lừa đảo chiếm đoạt của họ 120 triệu, nhưng nhà chưa xong và còn cung cấp vật tư nữa. Họ đòi kiện ba em vì theo cách ba tính như hồi giờ nhận thầu nhà khác là 1,8 triệu x 270m2 thì ra giá 486 triệu, còn họ tính theo giá hoá đơn nhập vật liệu thì ít hơn ba em tính 120 triệu. Mỗi lần họ giao tiền cho ba em đều kí giấy xác nhận đã nhận tiền, và họ đưa cho ba em 2,3 đợt đều kí như vậy. Vậy thì cho em hỏi ba em có bị tội chiếm đoạt tài sản không? Và nhà xây chưa xong, còn cung cấp vật liệu mà họ đòi kiện ba em thì có được không? Và những người không liên quan bôi nhọ danh dự ba em trên facebook có bị xử phạt không? Em cảm ơn luật sư ạ.
Luật sư tư vấn:
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
Theo đó tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là loại tội mà người có hành vi chiếm đoạt phải có ý định chiếm đoạt từ trước, sau đó sử dụng những thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt số tài sản này. Việc bố bạn có trách nhiệm nhận tiền thanh toán hay không là do trong hợp đồng khi bên chủ đầu tư kí kết với bố bạn, nếu trong hợp đồng không quy định mà bố bạn tự ý thu tiền thì có thể bị coi là vi phạm hợp đồng. Ngoài ra, việc có phải chiếm đoạt hay không thì phải xét việc bố bạn có chiếm đoạt số tiền này không, nếu không chiếm đoạt mà thanh toán theo đúng giá, có hóa đơn đầy đủ thì sẽ không bị coi là chiếm đoạt. Việc tố giác với cơ quan công an hay không thì đó là quyền của bên chủ đầu tư, nếu có căn cứ thì họ hoàn toàn có quyền tố cáo bố bạn về tội này.
Ngoài ra, nếu có một người sử dụng những thông tin này xúc phạm danh dự nhân phẩm của bố bạn trên mạng xã hội thì bố bạn hoàn toàn có quyền tố giác hành vi này để có thể xử lý hành chính đối với họ theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều 66 Nghị định 174/2013/NĐ-CP:
“3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
..
g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác;
… “.
6. Như thế nào mới cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?
Tóm tắt câu hỏi:
Kính gửi Công ty Luật Dương Gia. Trường hợp của tôi muốn xin tư vấn như sau: Lúc trước do tin nhầm bạn làm chung Công ty với tôi mà tôi đã môi giới cho chị Thương là xin được việc làm vào Công ty tôi đang làm. Nhưng dạo gần đây tôi mới biết người đó lừa đảo. Chị Thương bắt tôi trả số tiền mà chị Thương đã đưa cho người tôi môi giới. Tôi không trả số tiền đó vì lúc trước toàn bộ số tiền giao dịch chị Thương đưa cho người tôi môi giới chứ không phải là tôi. Giờ chị Thương viết đơn tố cáo lên Công ty tôi đang làm là tôi lừa đảo. Theo luật sư tôi có bị ảnh hưởng gì đến công việc của tôi không? Có bị truy tố hình sự không? Tôi nên làm cách nào? Tôi xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
* Bạn có bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không?
Theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017, hành vi khách quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác. Theo thông tin bạn cung cấp thì không đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản đối với bạn, bởi:
+ Bạn không dùng thủ đoạn gian dối: bạn do hiểu biết hạn chế và tin tưởng người quen trong công ty mà bạn cho rằng có thể giúp người khác được nhận vào làm việc tại công ty nơi bạn công bạn làm việc. Tại thời điểm các bên thực hiện việc giao nhận tiền để “chạy việc” bạn vẫn cho rằng có thể xin việc cho người quen của mình và bạn chỉ biết mình bị lừa khi trên thực tế việc đó không diễn ra. Như vậy, không có sự gian dối nào giữa bạn và người nhận chạy việc khi giao nhận tiền; bạn cũng không tham gia vào quá trình thực hiện của người nhận chạy việc.
+ Bạn không có hành vi chiếm đoạt số tiền của người xin việc bởi trên thực tế bạn không nhận hay giữ tiền mà bạn chỉ giới thiệu người môi giới. Bạn không trực tiếp nhận, sử dụng số tiền xin việc hay có được những lợi ích kinh tế riêng từ số tiền đó nên không có dấu hiệu chiếm đoạt tài sản.
Nếu bạn có đủ căn cứ chứng minh người nhận tiền chạy việc có hành vi lừa đảo thì bạn có thể tố cáo người đó tới cơ quan công an cấp quận/huyện nơi người này đang cư trú để yêu cầu giải quyết.
Luật sư tư vấn như thế nào mới cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: 1900.6568
* Có bị ảnh hưởng đến công việc bạn đang làm không?
Trước tiên, bạn cần xem lại hợp đồng lao động của bạn cũng như nội quy công ty để biết về quyền lợi của bạn khi có người làm đơn tố cáo bạn tới công ty. Nếu không có quy định cụ thể thì sẽ áp dụng quy định “Bộ luật lao động 2019” để xử lý.
Tùy theo mức độ vi phạm mà người lao động có thể bị áp dụng một trong ba hình thức kỷ luât: Khiển trách; Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; cách chức hoặc Sa thải.
– Việc xử lý kỷ luật người lao động phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau:
+ Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
+ Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;
+ Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa; trường hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật;
+ Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản.
+ Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
– Không kỷ luật người lao động nếu họ thuộc một trong các trường hợp:
+ Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
+ Đang bị tạm giữ, tạm giam;
+ Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 126 của “Bộ luật lao động 2019”;
+ Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
+ Người lao động mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.