Tội cố ý gây thương tích: Phân tích cấu thành, mức phạt tù là bao nhiêu? Trường hợp nào bị truy cứu trách nhiệm về tội cố ý gây thương tích.
Hiện nay, tình trạng tội phạm về tội cố ý gây thương tích ngày càng diễn ra nhiều với diễn biến phức tạp về quy mô, tính chất, mức độ. Để có thể kết luận một người có phải tội phạm của tội này hay không thì phải xem có đủ yếu tố cấu thành nên tội này hay không và từ đó đưa ra các biện pháp chế tài phù hợp để điều chỉnh, bảo vệ cho quyền, lợi ích hợp pháp của người bị xâm phạm.
Để cấu thành nên tội cố ý gây thương tích cần đáp ứng đủ các yếu tố sau:
Thứ nhất, về chủ thể của tội phạm:
Chủ thể của tội cố ý gây thương tích là cá nhân có năng lực trách nhiệm hình sự và thực hiện hành vi với lỗi cố ý.
Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự của cá nhân về tội cố ý gây thương tích là người từ đủ 16 tuổi trở lên và người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ chịu trách nhiệm về tội này khi thuộc tội phạm rất nguy hiểm hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Cá nhân không phải chịu trách nhiệm hình sự trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự, đó là: khi đang thực hiện hành vi phạm tội người này đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi. Khi lâm vào tình trạng này, cần có xác nhận của cơ sở bệnh viện đủ trình độ hoặc kết luận của giám định pháp y đủ thẩm quyền luật định thì mới thuộc trường hợp không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Vậy nên, cá nhân có lỗi cố ý thực hiện hành vi gây thương tích hoặc tổn hại cho người khác có đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và không thuộc trường hợp “tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự” thì sẽ đáp ứng được điều kiện về mặt chủ thể của tội này.
Thứ hai, về mặt khách quan của tội phạm:
+ Hành vi khách quan của tội phạm:
Tội cố ý gây thương tích có hành vi khách quan là hành vi nguy hiểm cho xã hội. Hành vi này được thể hiện trong nhận thức và điều khiển hành vi của người phạm tội để khiến cho người khác bị thương tích hoặc tổn hại về sức khỏe. Vì vậy, nhiều cá nhân cùng thực hiện tội phạm này, những cá nhân đó có một trong các hành vi của người thực hành, người tổ chức, người xúi giục, người giúp sức đều là hành vi của tội phạm này.
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự qua tổng đài:1900.6568
Những hành vi có dấu hiệu của tội phạm tuy nhiên mức độ nguy hiểm gây ra cho xã hội không đáng kể thì không phải tội phạm và sẽ xử lý bằng các biện pháp khác như xử phạt hành chính được với mức xử phạt do Chính phủ quy định.
+ Cách thức thực hiện hành vi phạm tội:
Cần xác định được người phạm tội sử dụng phương tiện, công cụ hay dùng cách thức nào và gây ra thương tích đối với nạn nhân tại vị trí nào và với mức độ hành vi tấn công ra sao để quyết định người này có đủ yếu tố về mặt khách quan cấu thành tội cố ý gây thương tích hay không.
Để phân biệt mong muốn gây thương tích và mong muốn giết người khác cần làm rõ được các yếu tố:
Phương tiện, công cụ sử dụng có tính sát thương cao hay không: người phạm tội chỉ lựa chọn phương tiện ít nguy hiểm đến tính mạng (ví dụ sử dụng tay, chân, gậy guộc,…) hay có sử dụng phương tiện, công cụ có tính chất gây sát thương cao nhưng vị trí tấn công không phải vị trí chí mạng, cường độ không lớn (việc sử dụng vũ khí này sẽ là tình tiết định khung hình tăng nặng của tội phạm)
Vị trí tấn công: tấn công vào những vị trí không xung yếu trên cơ thể nạn nhân (nơi xung yếu trên cơ thể thường là vùng đầu, vùng ngực, vùng cổ,…)
Thực hiện hành vi với cường độ, mức độ tấn công có nhiều, mạnh hay không: việc tấn công liên tục, mạnh vào một vị trí của nạn nhân có thể sẽ không được coi là tội cố ý gây thương tích nữa mà chuyển sang tội cố ý giết người.
+ Hậu quả của tội phạm
Hậu quả của tội cố ý gây thương tích cho người khác là để lại vết thương và được xác nhận bằng kết quả giám định tỷ lệ tổn thương cơ thể của nạn nhân.
Thứ ba, về mặt chủ quan của tội phạm:
Người phạm tội thực hiện hành vi với mong muốn hay để mặc cho kết quả xảy ra, mong muốn cho người khác bị thương tích hoặc tổn hại về sức khỏe.
Thứ tư, về khách thể của tội phạm:
Xâm phạm đến khách thể của tội phạm là việc xâm phạm đến lĩnh vực được pháp luật Việt Nam bảo vệ mà theo quy định của Bộ luật Hình sự thì phải bị xử lý hình sự. Khách thể của tội cố ý gây thương tích đó là quyền được pháp luật bảo vệ về sức khỏe.
Hiện nay, khi có đầy đủ các yếu tố cấu thành nên tội phạm nêu trên thì chủ thể thực hiện tội cố ý gây thương tích cho người khác sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
+ Bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu gây thương tích hoặc gây tổn hại cho người khác mà thuộc một trong các trường hợp:
Tỷ lệ tổn thương cơ thể của người bị hại từ 11% đến 30%
Hoặc tỷ lệ tổn thương cơ thể người bị hại dưới 11% nhưng người này sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người; dùng axit nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm; thực hiện hành vi với ông, bà, cha, mẹ, thầy cô giáo, người nuôi dưỡng, người chữa bệnh của người này, người dưới 16 tuổi, người già yếu, người ốm đau, người không có khả năng tự vệ, phụ nữ mà biết là có thai, người đang thi hành công vụ; thực hiện hành vi có tổ chức; lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để thực hiện hành vi phạm tội; vẫn đang trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang thi hành quyết định, bản án của Tòa án như phạt tù, giáo dục tại trường giáo dưỡng, đang thực hiện quyết định xử lý vi phạm hành chính như đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; là người thuê hoặc được thuê gây thương tích, tổn hại cho người khác; thực hiện hành vi với tính chất côn đồ.
+ Bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm nếu gây thương tích hoặc gây tổn hại cho người khác mà thuộc một trong các trường hợp:
Tỷ lệ tổn thương cơ thể của người bị hại từ 31% đến 60%;
Có 02 người bị hại trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 60%;
Phạm tội 02 lần trở lên;
Tái phạm nguy hiểm;
Tỷ lệ tổn thương cơ thể của người bị hại từ 11% đến 30% nhưng người này sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người; dùng axit nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm; thực hiện hành vi với ông, bà, cha, mẹ, thầy cô giáo, người nuôi dưỡng, người chữa bệnh của người này, người dưới 16 tuổi, người già yếu, người ốm đau, người không có khả năng tự vệ, phụ nữ mà biết là có thai, người đang thi hành công vụ; thực hiện hành vi có tổ chức; lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để thực hiện hành vi phạm tội; vẫn đang trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang thi hành quyết định, bản án của Tòa án như phạt tù, giáo dục tại trường giáo dưỡng, đang thực hiện quyết định xử lý vi phạm hành chính như đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; là người thuê hoặc được thuê gây thương tích, tổn hại cho người khác; thực hiện hành vi với tính chất côn đồ.
+ Bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm nếu gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe cho người khác mà thuộc một trong các trường hợp:
Tỷ lệ tổn thương cơ thể của người bị hại từ 61% trở lên và không có vết thương làm biến dạng vùng mặt;
Có 02 người bị hại trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
Tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60% nhưng người này sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người; dùng axit nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm; thực hiện hành vi với ông, bà, cha, mẹ, thầy cô giáo, người nuôi dưỡng, người chữa bệnh của người này, người dưới 16 tuổi, người già yếu, người ốm đau, người không có khả năng tự vệ, phụ nữ mà biết là có thai, người đang thi hành công vụ; thực hiện hành vi có tổ chức; lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để thực hiện hành vi phạm tội; vẫn đang trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang thi hành quyết định, bản án của Tòa án như phạt tù, giáo dục tại trường giáo dưỡng, đang thực hiện quyết định xử lý vi phạm hành chính như đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; là người thuê hoặc được thuê gây thương tích, tổn hại cho người khác; thực hiện hành vi với tính chất côn đồ;
Có 02 người bị hại trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng người này sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người; dùng axit nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm; thực hiện hành vi với ông, bà, cha, mẹ, thầy cô giáo, người nuôi dưỡng, người chữa bệnh của người này, người dưới 16 tuổi, người già yếu, người ốm đau, người không có khả năng tự vệ, phụ nữ mà biết là có thai, người đang thi hành công vụ; thực hiện hành vi có tổ chức; lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để thực hiện hành vi phạm tội; vẫn đang trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang thi hành quyết định, bản án của Tòa án như phạt tù, giáo dục tại trường giáo dưỡng, đang thực hiện quyết định xử lý vi phạm hành chính như đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; là người thuê hoặc được thuê gây thương tích, tổn hại cho người khác; thực hiện hành vi với tính chất côn đồ.
+ Bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm nếu gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe cho người khác mà thuộc một trong các trường hợp:
Làm chết người;
Tỷ lệ tổn thương cơ thể của người bị hại từ 61% trở lên và bị biến dạng vùng mặt;
Có 02 người bị hại trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
Tỷ lệ tổn thương cơ thể của người bị hại từ 61 % trở lên nhưng người này sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người; dùng axit nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm; thực hiện hành vi với ông, bà, cha, mẹ, thầy cô giáo, người nuôi dưỡng, người chữa bệnh của người này, người dưới 16 tuổi, người già yếu, người ốm đau, người không có khả năng tự vệ, phụ nữ mà biết là có thai, người đang thi hành công vụ; thực hiện hành vi có tổ chức; lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để thực hiện hành vi phạm tội; vẫn đang trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang thi hành quyết định, bản án của Tòa án như phạt tù, giáo dục tại trường giáo dưỡng, đang thực hiện quyết định xử lý vi phạm hành chính như đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; là người thuê hoặc được thuê gây thương tích, tổn hại cho người khác; thực hiện hành vi với tính chất côn đồ.
Có 02 người bị hại trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng người này sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người; dùng axit nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm; thực hiện hành vi với ông, bà, cha, mẹ, thầy cô giáo, người nuôi dưỡng, người chữa bệnh của người này, người dưới 16 tuổi, người già yếu, người ốm đau, người không có khả năng tự vệ, phụ nữ mà biết là có thai, người đang thi hành công vụ; thực hiện hành vi có tổ chức; lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để thực hiện hành vi phạm tội; vẫn đang trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang thi hành quyết định, bản án của Tòa án như phạt tù, giáo dục tại trường giáo dưỡng, đang thực hiện quyết định xử lý vi phạm hành chính như đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; là người thuê hoặc được thuê gây thương tích, tổn hại cho người khác; thực hiện hành vi với tính chất côn đồ.
+ Bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu thuộc một trong các trường hợp:
Làm chết 02 người trở lên;
Có 02 người bị hại trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng người này sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người; dùng axit nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm; thực hiện hành vi với ông, bà, cha, mẹ, thầy cô giáo, người nuôi dưỡng, người chữa bệnh của người này, người dưới 16 tuổi, người già yếu, người ốm đau, người không có khả năng tự vệ, phụ nữ mà biết là có thai, người đang thi hành công vụ; thực hiện hành vi có tổ chức; lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để thực hiện hành vi phạm tội; vẫn đang trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang thi hành quyết định, bản án của Tòa án như phạt tù, giáo dục tại trường giáo dưỡng, đang thực hiện quyết định xử lý vi phạm hành chính như đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc; là người thuê hoặc được thuê gây thương tích, tổn hại cho người khác; thực hiện hành vi với tính chất côn đồ.
+ Bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm nếu thuộc một trong các trường hợp:
Chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác;
Thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.
Trên đây là nội dung phân tích về yếu tố cấu thành và mức phạt tù của tội cố ý gây thương tích. Mọi thắc mắc hay các yêu cầu dịch vụ liên quan về pháp luật hình sự hãy liên hệ với Luật Dương Gia để được giải đáp và hỗ trợ một cách tốt nhất. Một số dịch vụ của Luật Dương gia trong lĩnh vực này như:
+ Tư vấn Luật hình sự trực tuyến miễn phí qua tổng đài 1900.6568
+ Tư vấn về khả năng cấu thành tội phạm về tội cố ý gây thương tích cho người khác
+ Tư vấn về mức xử phạt của tội cố ý gây thương tích cho người khác
+ Tư vấn về giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tội cố ý gây thương tích cho người khác.
Mục lục bài viết
- 1 1. Xử lý đối với hành vi cố ý gây thương tích cho người khác
- 2 2. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội cố ý gây thương tích?
- 3 3. Học lớp 10 đánh nhau cố ý gây thương tích xử lý như thế nào?
- 4 4. Xử lý hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
- 5 5. Trách nhiệm hình sự khi có hành vi cố ý gây thương tích cho người khác?
- 6 6. Thời gian giải quyết vụ án cố ý gây thương tích?
1. Xử lý đối với hành vi cố ý gây thương tích cho người khác
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Em trai em đang chơi đánh bạc chơi vui thôi. Trong khi chơi thì anh B chơi bài và cãi nhau. Anh B đạp vào mặt em trai em và dùng cây gậy gỗ đập vào đầu em trai em. Em trai em phải nắm viện 1 tuần. Cũng chưa biết là thương tật bao nhiêu phần trăm nhưng theo luật sư anh B sẽ bị mức hình phạt như thế nào?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội cố ý gây thương tích như sau:
Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”
Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp, B có hành vi đánh đấm em trai của bạn gây thương tích; bạn phải biết rõ tỷ lệ thương tật của em bạn là bao nhiêu? Bạn căn cứ tỷ lệ thương tật như trên để biết rõ trách nhiệm hình sự của người B.
Nếu hành vi của B không cấu thành tội phạm thì sẽ bị xử lý hành chính theo Nghị định 167/2013/NĐ-CP từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi xâm hại đến sức khỏe người khác.
2. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội cố ý gây thương tích?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Bố em bị người khác cố ý gây thương tích, theo chẩn đoán của bệnh viện là bị vỡ lún xương sọ (do dùng búa đánh), phải khâu khoảng 2 – 3cm. Và bị bỏng cổ, ngực, 2 tay (bỏng độ 2). Do bị hắt nước lẩu sôi vào người. Vậy cho em hỏi tỉ lệ thương tật là khoảng bao nhiêu và nếu khởi tố hình sự thì sẽ bị giam bao nhiêu lâu ạ? (có đầy đủ nhân chứng và camera quay lại hiện trường). Cảm ơn luật sư!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Giám định tư pháp 2012 thì:
Giám định tư pháp là việc người giám định tư pháp sử dụng kiến thức, phương tiện, phương pháp khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ để kết luận về chuyên môn những vấn đề có liên quan đến hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự, giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hành chính theo trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hoặc theo yêu cầu của người yêu cầu giám định theo quy định của Luật này.
Việc giám định tư pháp do cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trưng cầu.
Trong trường hợp của bạn, tỷ lệ thương tích cụ thể được tuân theo kết quả giám định thương tật do tổ chức giám định xác nhận cụ thể.
Với thương tích của bố bạn là vỡ lún xương sọ; bỏng cổ, ngực và hai tay thì theo quy định tại Thông tư 22/2019/TT-BYT thì tỷ lệ thương tật được xác nhận nằm trong khoảng:
+ Tổn thương xương xọ: tỷ lệ tổn thương thấp nhất là 5-7%.
+ Bỏng hai tay, cổ, ngực tạo thành sẹo sẹo vùng mặt, cổ diện tích từ 1% đến 3% diện tích cơ thể : tỷ lệ thương tật từ 11-15%.
Như thế, tổng tỷ lệ thương tật nằm trong khoảng từ 16%- 22%. Tỷ lệ cụ thể do tổ chức giám định xác định.
Căn cứ khoản 2 Điều 104 “Bộ luật hình sự 2015” quy định về tội cố ý gây thương tích như sau:
Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự 2015, thì bị phạt tù từ hai năm đến sáu năm.
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
Trong trường hợp này,người gây thương tích cho bố bạn có hành vi dùng búa đánh vào đầu bố bạn (sử dụng hung khí nguy hiểm) và gây ra tỷ lệ thương tật là 16-22% nên người đó sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 134 Bộ luật hình sự 2015. Khung hình phạt đối với tội này là từ 2 năm đến 6 năm. Mức hình phạt cụ thể do Tòa án quyết định.
3. Học lớp 10 đánh nhau cố ý gây thương tích xử lý như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Năm nay cháu học lớp 10 cháu có đánh nhau bị người nhà của nạn nhân kiện đơn lên nhà trường và đưa ra xã sử lý cháu bị phạt vi phạm 500 nghìn thì đến giờ cháu còn tiền án không ạ sau này cháu đi làm nếu xét về lý lịch thì có bị gì không ạ ?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm về trật tự công cộng:
“2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;
b) Báo thông tin giả đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng;
d) Ném gạch, đất, đá, cát hoặc bất cứ vật gì khác vào nhà, vào phương tiện giao thông, vào người, đồ vật, tài sản của người khác;
đ) Tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng;
e) Để động vật nuôi gây thiệt hại tài sản cho người khác;
g) Thả diều, bóng bay, chơi máy bay, đĩa bay có điều khiển từ xa hoặc các vật bay khác ở khu vực sân bay, khu vực cấm; đốt và thả “đèn trời”;
h) Sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ hành lý ở các bến tàu, bến xe, sân bay, bến cảng, ga đường sắt và nơi công cộng khác.”
Đồng thời, theo quy định tại Điều 7 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 về thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính:
“1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.
2. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, nếu trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.”
Trường hợp của bạn sẽ không bị coi là có tiền án vì tiền án là khi đã chấp hành xong hình phạt hình sự mà chưa được xóa án tích, còn bạn bị xử lý vi phạm hành chính thì một năm sau bạn sẽ được coi là chưa từng bị xử phạt hành chính, việc này sẽ có thể chỉ bị lưu vào học bạ khi bạn đang học tại trường.
4. Xử lý hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
Tóm tắt câu hỏi:
Anh trai tôi say rượu cầm dao đâm người kia với vết thương thấu phổi: anh tôi và người kia có mâu thuẫn trước đó và hôm đó anh tôi uống rượu say còn người kia thì hoàn toàn tỉnh có gọi điện thách thức và hẹn ra đánh nhau. Khi biết được sự việc vợ của anh tôi đã chủ động gọi điện để xin. Nhưng anh kia không nghe cố tình đến nơi hẹn để đánh nhau, khi anh tôi đã gây thương tích cho anh kia thì gia đình tôi đã đến nhà xin và chịu trách nhiệm hoàn toàn, quá trình a kia nằm viện gia đình tôi luôn có người phục vụ và lo viện phí hoàn toàn. Vậy xin hỏi anh tôi sẽ bị xử lý như thế nào?
Luật sư tư vấn:
Theo thông tin bạn cung cấp, anh trai bạn do sử dụng rượu bia, không tỉnh táo làm chủ hành vi đã dẫn đến sự việc cầm dao đâm người khác dẫn đến thương tích, do đó, trong trường hợp này anh bạn sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý như sau:
- Trách nhiệm hình sự:
Căn cứ quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi năm 2017 quy định:
“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”
Như vậy, trong trường hợp của anh trai bạn, phụ thuộc vào tỉ lệ thương tật của người bị hại mà xác định xem có đủ yếu tố để cấu thành tội phạm hình sự về tội Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khoẻ cho người khác đối với anh trai bạn.
Trường hợp tỉ lệ thương tật của người bị hại không đủ cấu thành tội phạm hình sự theo quy định nêu trên thì anh trai bạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình như sau:
“2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
c) Thuê hoặc lôi kéo người khác đánh nhau;
e) Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác”
Trách nhiệm dân sự:
Căn cứ Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:
“Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”
Như vậy, trong trường hợp của anh trai bạn, anh trai bạn có hành vi vi phạm pháp luật là xâm hại đến sức khoẻ của người khác và gây thiệt hại về sức khoẻ cho người đó nên phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo quy định của Bộ luật dân sự 2015.
Căn cứ Điều 590 Bộ luật dân sự 2015 quy định thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm được xác định như sau:
“Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm
1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
d) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”
Trách nhiệm dân sự mà anh trai bạn phải bồi thường cho người bị hại bao gồm chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị.
5. Trách nhiệm hình sự khi có hành vi cố ý gây thương tích cho người khác?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư. xin luật sư tư vấn hộ em chuyện là chị em cho người ta mướn nhà trọ, nhưng do nhân thân người đó không tốt nên chi em đuổi đi và đã gây nhau. Lúc đó em nghe nói và đã lấy 1 con dao bấm bỏ túi đem theo và chạy qua xem. Trong lúc chị em và 1 người phụ nữ đánh nhau thì có 1 thanh niên chửi bới dùng lời lẽ kích động nên em lao vào đánh nó và em bị đánh trả, trong lúc nong giận em lấy con dao mang theo ra đâm nó và lỡ làm bị thương một người can ngăn. 1 ngươi bị 20%, một người bị 5%. Vây tai sao công an khởi tố cho em nằm ở khoản 2 điều 104 Bộ luật hình sự, như vậy là đúng hay sai ạ? Xin luật sư giải đáp hộ em và điều 104 khoảng 1 và 2 của Bộ luật hình sự tại sao lại có điểm giống nhau là gây thương tích từ 11% đến 30%. Vây nếu bị thương tích từ 11% đên 30% như vậy thì làm sao biết là mình vi phạm ở khoảng nào ạ? Xin luật sư giải đáp.
Luật sư tư vấn:
Bạn chia sẻ thông tin bạn có hành vi cố ý gây thương tích cho người khác và bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Khoản 2 Điều 104 “Bộ luật hình sự năm 2015”.
Điều 104 “Bộ luật hình sự năm 2015” quy định như sau:
“Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;
b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;
d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Có tổ chức;
g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;
i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;
k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.”
Bạn sử dụng con dao bấm gây thương tích cho hai người với tỷ lệ thương tật một người 20%, một người 5%. Do đó, bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Khoản 2 Điều 104 “Bộ luật hình sự 2015”. Theo đó nếu người nào gây thương tích cho người khác mà tỷ lệ thương tật trong khoảng từ 11% đến 30% nhưng nếu thuộc một trong số các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 104 thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Khoản 2.
Trong đó, hai tình tiết định khung áp dụng đối với bạn bao gồm:
– Phạm tội đối với nhiều người: Cụ thể trường hợp của bạn gây thương tích cho hai người với tỷ lệ thương tật là 20% và 5%.
– Dùng hung khí nguy hiểm: Tiểu mục 3.1, Mục 3 Nghị quyết 01/2006/NQ-HĐTP giải thích hung khí nguy hiểm bao gồm vũ khí nguy hiểm và phương tiện nguy hiểm.
Đồng thời, Tiểu mục 2.2, Mục 2 định nghĩa về phương tiện nguy hiểm như sau:
2.2. “Phương tiện nguy hiểm” là công cụ, dụng cụ được chế tạo ra nhằm phục vụ cho cuộc sống của con người (trong sản xuất, trong sinh hoạt) hoặc vật mà người phạm tội chế tạo ra nhằm làm phương tiện thực hiện tội phạm hoặc vật có sẵn trong tự nhiên mà người phạm tội có được và nếu sử dụng công cụ, dụng cụ hoặc vật đó tấn công người khác thì sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng hoặc sức khoẻ của người bị tấn công.
a,Về công cụ, dụng cụ
Ví dụ: búa đinh, dao phay, các loại dao sắc, nhọn…
b,Về vật mà người phạm tội chế tạo ra
Ví dụ: thanh sắt mài nhọn, côn gỗ…
c,Về vật có sẵn trong tự nhiên
Ví dụ: gạch, đá, đoạn gậy cứng, chắc, thanh sắt…”
Do đó, dựa theo những căn cứ trên thì chiếc dao bấm bạn sử dụng gây thương tích cho người khác sẽ được coi là hung khí nguy hiểm. Và đó sẽ là tình tiết định khung trong quá trình định tội danh.
Như vậy, bạn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Khoản 2 Điều 104 “Bộ luật hình sự 2015” là đúng theo quy định của pháp luật.
6. Thời gian giải quyết vụ án cố ý gây thương tích?
Tóm tắt câu hỏi:
Cho em hỏi em bị 1 nhóm đối tượng trên 10 người đánh, bên công an điều tra thì có 4 người đứng ra nhận thì có 2 người trước đây có giấy tâm thần. Tỉ lệ giám định của cơ quan pháp y của em là 46% thời điểm xảy ra vụ án 9/9/2017, đến giờ vẫn chưa được giải quyết. Cho em hỏi sao lại lâu vậy vậy em có được bồi thường toàn bộ tiên thuốc không bên kia phải chịu mức án như thế nào?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định của Điều 134, Bộ luật hình sự 2015 về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác đã có ghi nhận như sau:
“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”
Như bạn trình bày, bạn bị một nhóm đối tượng trên 10 người đánh, bên công an điều tra thì có 4 người đứng ra nhận thì có 2 người trước đây có giấy tâm thần. Tỉ lệ giám định của cơ quan pháp y của bạn là 46% thời điểm xảy ra vụ án 9/9/2017. Với hành vi gây thương tích cho bạn một cách có tổ chức đồng thời với tỷ lệ thương tật lên tới 35% như vậy những người đánh bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 3, Điều 134 Bộ luật hình sự 2015.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý gây thương tích.
Căn cứ theo quy định tại Điều 590 Bộ luật dân sự 2015 quy định về bồi thường thiệt hại khi có hành vi xâm phạm đến tính mạng của người khác. Các chi phí bồi thường gồm:
– Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút
– Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút
– Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị
– Chi phí để bù đắp tổn thất về tinh thần. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Như vậy, nếu xác định được lỗi hoàn toàn thuộc về những đối tượng đã đánh bạn, thì toàn bộ chi phí viện phí sẽ phải do những đối tượng đó thanh toán, chi trả.
Khi có nội dung khởi tố, cơ quan công an điều tra trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự trong thời gian 20 ngày
Trong trường hợp sự việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn để giải quyết tố giác và tin báo có thể dài hơn, nhưng không quá hai tháng
Luật sư tư vấn pháp luật hình sự qua tổng đài:1900.6568
Căn cứ theo Điều 172 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn điều tra vụ án hình sự kể từ ngày khởi tố vụ án như sau:
– Không quá hai tháng đối với tội ít nghiêm trong; có thể được gia hạn điều tra một lần không quá hai tháng;
– Không quá ba tháng đối với tôi nghiêm trọng; có thể được gia hạn điều tra hai lần, lần thứ nhất không quá ba tháng và lần thứ hai không quá hai tháng;
– Không quá 4 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần không quá bốn tháng;
– Không quá 4 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; có thể được gia hạn điều tra ba lần, mỗi lần không quá bốn tháng.
Như vậy, tùy tính chất và mức độ phức tạp của vụ án mà cơ quan công an có thể kéo dài thời gian điều tra vụ án.