Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
    • Tư vấn pháp luật đất đai
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật thuế
  • Hỏi đáp pháp luật
    • Hỏi đáp pháp luật dân sự
    • Hỏi đáp pháp luật hôn nhân
    • Hỏi đáp pháp luật giao thông
    • Hỏi đáp pháp luật lao động
    • Hỏi đáp pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Hỏi đáp pháp luật thuế
    • Hỏi đáp pháp luật doanh nghiệp
    • Hỏi đáp pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Hỏi đáp pháp luật đất đai
    • Hỏi đáp pháp luật hình sự
    • Hỏi đáp pháp luật hành chính
    • Hỏi đáp pháp luật thừa kế
    • Hỏi đáp pháp luật thương mại
    • Hỏi đáp pháp luật đầu tư
    • Hỏi đáp pháp luật xây dựng
    • Hỏi đáp pháp luật đấu thầu
  • Yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản – Biểu mẫu
    • Văn bản luật
    • Biểu mẫu
  • Dịch vụ
    • Dịch vụ Luật sư
    • Dịch vụ nổi bật
    • Chuyên gia tâm lý
  • Blog Luật
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • Bài viết
    liên quan

Tư vấn pháp luật hình sự

Cấu thành tội phạm, mức phạt tù đối với tội che giấu tội phạm

Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Tư vấn pháp luật hình sự » Cấu thành tội phạm, mức phạt tù đối với tội che giấu tội phạm
  • 10/08/202010/08/2020
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    10/08/2020
    Tư vấn pháp luật hình sự
    0

    Tội che giấu tội phạm: Cấu thành tội phạm, mức phạt tù bao nhiêu? Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội có phải chịu trách nhiệm hình sự không?

    Mục lục

    • 1 1. Sự khác nhau giữa che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm
    • 2 2. Che giấu tội phạm là gì? Sẽ bị xử lý như thế nào?
    • 3 3. Tội che giấu tội phạm theo Điều 313 Bộ luật hình sự 2015

    Cùng với bộ máy quyền lực của nhà nước và các quy định của pháp luật tình hình kiểm soát về an ninh trật tự xã hội ngày càng ổn định. Tuy nhiên trong quá trình cố gắng để duy trì một xã hội ít tội phạm, cơ quan chức năng cũng gặp ít nhiều khó khăn khi có nhiều cá nhân, tổ chức biết có hành vi tội phạm nhưng cố tình che giấu để cản trở quá trình phát hiện tội phạm. Đây là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội và có tính chất khuyến khích người phạm tội có các hành vi vi phạm pháp luật.

    Theo quy định của pháp luật thì có thể hiểu che giấu tội phạm là hành vi của một người hay nhiều người không biết về hành vi phạm tội trước đó của tội phạm, sau khi người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội mới biết nhưng đã không chủ động trình báo, tố giác với cơ quan chức năng mà thực hiện hành vi che giấu người đã có hành vi phạm tội, cố ý che giấu những dấu vết để lại khi người phạm tội gây ra nhằm làm cho cơ quan điều tra khó khăn hơn, cản trở những bước điều tra và truy tìm dấu vết, tang chứng vật chứng của cơ quan công an.

    su-khac-nhau-giua-che-giau-toi-pham-va-khong-to-giac-toi-pham%284%29

    Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

    Đây là hành vi vi phạm pháp luật hình sự gây cản trở trong quá trình thực thi pháp luật, trừng trị những người có hành vi phạm tội, gây nguy hiểm cho xã hội nên Bộ luật hình sự có quy định về các chế tài xử phạt cho tội danh này rất nghiêm khắc. Tuy nhiên về tính chất của tội phạm cũng như đảm bảo tính nhân văn trong lối sống của người Việt Nam sẽ có một vài trường hợp đặc biệt đối với những đối tượng đặc biệt.

    Theo đó nếu đối tượng thực hiện hành vi che giấu tội phạm cản trở cho quá trình điều tra là những người thân thích trong gia đình như vợ, chồng, con cái hay bố mẹ, ông, bà, anh, chị, em ruột hay cháu ruột thì theo quy định của khoản 2 Điều 18 Bộ luật hình sự 2015 sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi che giấu tội phạm của mình. Nhưng nếu như người tội phạm mà những đối tượng này che giấu thực hiện các hành vi phạm tội mang tính chất nguy hiểm hoặc rất nghiêm trọng liên quan đến quốc gia như các tội xâm phạm an ninh quốc gia. Hay vi phạm các tội khác nhưng ở mức độ đặc biệt nghiêm trọng theo quy định của pháp luật hình sự quy định.

    Vấn đề thứ nhất phân tích về dấu hiệu cấu thành tội phạm của tội che giấu tội phạm theo quy định của pháp luật hiện hành:

    Thứ nhất về chủ thể thực hiện hành vi che giấu tội phạm: Đối với những chủ thể thực hiện hành vi che giấu tội phạm bị truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ phải đáp ứng những dấu hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự chung về độ tuổi của người vi phạm đó là từ 16 tuổi trở lên. Người nào đủ 16 tuổi trở lên có hành vi vi phạm theo quy định của luật sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự trừ những đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 18 Bộ luật hình sự 2015 là những đối tượng là người thân tích của người phạm tội trong mối quan hệ gia đình. Theo đó phạm vi chủ thể của tội phạm này sẽ thu hẹp hơn những loại tội phạm khác lý do xuất phát từ văn hóa người Việt Nam về tính nhân văn trong việc định tội danh.

    Về hành vi, những chủ thể này biết được người phạm tội vi phạm pháp luật sau khi người phạm tội thực hiện hành vi. Đây chính là sự khác biệt giữa đồng phạm của tội phạm vi phạm và việc che giấu tội phạm.

    Thứ hai, Về mặt chủ quan của tội che giấu tội phạm: Chủ thể có hành vi vi phạm tội che giấu tội phạm có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự, vi phạm với lỗi cố ý trực tiếp thực hiện hành vi; biết rõ về việc phạm tội của mình, hành vi của mình là cản trở việc cơ quan chức năng thi hành pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho kẻ phạm tội thoát khỏi vòng vây và sự trừng trị của pháp luật nhưng vẫn cố ý thực hiện hành vi này.

    Xem thêm: Cấu thành tội phạm là gì? Yếu tố cấu thành, ý nghĩa của cấu thành tội phạm?

    Thứ ba, về mặt khách quan của tội che giấu tội phạm: Những hành vi thể hiện mặt khách quan của tội che giấu tội phạm thường được thực hiện một cách độc lập. Người thực hiện hành vi tội phạm không hề hứa hẹn từ trước, bởi nếu hứa hẹn từ trước thì người có hành vi che giấu sẽ vi phạm tội phạm đó với tư cách là người đồng phạm giúp sức. Do đó, việc người có hành vi vi phạm tội che giấu tội phạm chỉ biết sau khi người có hành vi vi phạm pháp luật thực hiện hành vi phạm tội

    Người có hành vi vi phạm pháp luật phạm tội che giấu tội phạm có những hành vi che giấu, giấu diếm cho người phạm tội bằng các hành vi thu xếp chỗ ở, sinh hoạt, giúp đỡ người phạm tội trong quá trình lẩn trốn cơ quan chức năng, trốn tránh pháp luật. Những hành vi này khiến cho cơ quan nhà nước gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình điều tra và thực thi pháp luật đối với người có hành vi vi phạm pháp luật. Bên cạnh giúp đỡ về chỗ ẩn náu, người phạm tội che giấu tội phạm còn giúp họ cất giấu phương tiện phạm tội, làm mất đi hết những dấu vết phạm tội. Hay có những hành vi khác làm cho cơ quan điều tra gặp nhiều bất lợi trong quá trình phát hiện và điều tra tội phạm.

    Thứ tư, Về khách thể của tội che giấu tội phạm: Người phạm tội có hành vi vi phạm liên quan đến tội che giấu tội phạm sẽ làm ảnh hưởng đến các hoạt động, công việc và quá trình làm việc của cơ quan chức năng cụ thể là cơ quan tiến hành tố tụng trong việc phát hiện các hành vi phạm tội, điều tra lấy cơ sở để định tội và thực hiện các biện pháp xử lý tội phạm. Điều này dẫn tới an ninh trật tự xã hội bị ảnh hưởng rất nhiều.

    Vấn đề thứ hai về mức xử phạt đối với tội che giấu tội phạm: Căn cứ theo quy định tại Điều 389 Bộ luật hình sự 2015 quy định chi tiết về các mức hình phạt liên quan đến tội che giấu tôi phạm như sau:

    Ở mức khung hình phạt thứ nhất quy định tại khoản 1 Điều 389 Bộ luật hình sự 2015 quy định về mức hình phạt cơ bản cho tội danh này nếu các đối tượng có hành vi vi phạm tội che giấu tội phạm không thuộc các đối tượng được miễn hình phạt, che giấu tội phạm với các tội danh được liệt kê rất chi tiết tại điều này sẽ có mức hình phạt nhẹ nhất là bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm đối với các hành vi vi phạm ít nghiêm trọng. Nếu như mức độ vi phạm nghiêm trong hơn thì mức phạt tù có thể bị áp dụng là từ 6 tháng đến 5 năm mức phạt tù. Đây là khung hình phạt có khung hình phạt từ 3 năm không giam giữ đến 5 năm phạt tù giam với các trường hợp có biểu hiện cấu thành cơ bản của hành vi che giấu tội phạm.

    Ở mức khung hình phạt thứ hai quy định tại khoản 2 Điều 389 Bộ luật hình sự 2015 quy định về mức hình phạt có tình tiết tăng nặng và mức độ vi phạm nghiêm trọng hơn được áp dụng đối với các trường hợp vi phạm pháp luật mà người vi phạm lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để thực hiện hành vi che giấu tội phạm, lấy tầm ảnh hưởng của mình để gây khó khăn cản trở cơ quan chức năng phát hiện tội phạm và điều tra tội phạm. Về tính chất khi người phạm tội thuộc vào các trường hợp này sẽ gây rất nhiều khó khăn để thực thi pháp luật đối với những hành vi gây nguy hiểm cho xã hội nên mức hình phạt tù cao hơn với mức án từ 2 năm đến 7 năm tù.

    1. Sự khác nhau giữa che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm

    “Bộ luật hình sự năm 2015” , sửa đổi bổ sung 2009 có quy định về che dấu tội phạm và không tố giác tội phạm như sau:

    Điều 313: “Che giấu tội phạm là hành vi của một người không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện, đã che giấu người phạm tội, các dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội”.

    Xem thêm: Tội phạm là gì? Phân loại tội phạm theo quy định của Bộ luật hình sự?

    Điều 314: “Không tố giác tội phạm là hành vi của một người biết rõ một tội phạm đang được chuẩn bị, đang hoặc đã được thực hiện mà không tố giác với cơ quan có thẩm quyền”

    Như vậy chúng ta có thể thấy đối với trường hợp che dấu tội phạm thì người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện, đã che giấu người phạm tội, các dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội,  thời điểm là biết sau khi tội phạm được thực hiện,

    Đối tượng của che dấu tội phạm  là bất kỳ ai có năng lực trách nhiệm hình sự thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm trong những trường hợp mà “Bộ luật hình sự 2015” quy định.Cụ thể hình phạt cao nhất là năm năm tù (phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cao nhất là bảy năm tù)

     Còn với trường hợp không tố giác tội phạm thì người nào biết rõ tội phạm đang đựơc chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thời điểm là biết trước khi, đang khi hoặc sau khi tội phạm được thực hiện thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm trong những trường hợp quy định tại Điều 313 của “Bộ luật hình sự năm 2015”

    Đối tượng của không tố giác tội phạm là bất kỳ ai có năng lực trách nhiệm hình sự trừ ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội nếu tội phạm đó không thuộc các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác đặc biệt nghiêm trọng. Hình phạt cao nhất là ba năm tù.

    Vậy nên, căn cứ vào quy định của pháp luật để có thể phân biệt rõ giữa che dấu tội phạm và không tố giác tội phạm cụ thể là về đối tượng, thời gian thực hiện và hình phạt cụ thể đối với từng loại tội để tăng cường công tác phòng chống tội phạm trên toàn xã hội.

    2. Che giấu tội phạm là gì? Sẽ bị xử lý như thế nào?

    Khái niệm về che giấu tội phạm được quy định tại Điều 21  Bộ luật hình sự:

    “Người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện, đã che giấu người phạm tội, các dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm trong những trường hợp mà Bộ luật này quy định.

    Xem thêm: Mẫu đơn tố cáo, tố giác tội phạm, mẫu đơn thư tố cáo lừa đảo mới nhất năm 2021

    Hành vi che giấu tội phạm khi được thực hiện cũng như hành vi che dấu của người giúp sức trong vụ án đồng phạm, chỉ khác nhau ở chỗ hành vi của người giúp sức trong vụ án đồng phạm. Điểm khác nhau ở đây là: người có hành vi che dấu tội  phạm không có hẹn trước, còn người giúp sức trong vụ án đồng phạm đẫ có lời hẹn từ trước.”

    Hành vi che giấu tội phạm khi được thực hiện cũng giống như hành vi che giấu của người giúp sức trong vụ án đồng phạm. Điểm khác nhau ở đây là hành vi che giấu tọi phạm không có hứa hẹn từ trước, còn hành vi che giấu trong vụ án đồng phạm là hành vi có hứa hẹn trước

    Người có hành vi che giấu chỉ phải chịu trách nhiệm hính sự về tội che giấu tội phạm trong những trường hợp mà Bộ luật hình sự quy định

    Theo quy định tại điều 313Bộ luật hình sự về tội che dấu tội phạm chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự nếu che giấu một trong các tội sau:

    “1. Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại các điều sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm:

    – Các điều từ Điều 78 đến Điều 91 về các tội xâm phạm an ninh quốc gia;

    – Điều 93 (tội giết người); Điều 111, các khoản 2, 3 và 4 (tội hiếp dâm); Điều 112 (tội hiếp dâm trẻ em); Điều 114 (tội cưỡng dâm trẻ em); Điều 116, các khoản 2 và 3 (tội dâm ô đối với trẻ em); Điều 119, khoản 2 (tội mua bán người);

    – Điều 120 (tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em);

    Xem thêm: Cấu thành tội phạm, mức phạt tù đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

    – Điều 133 (tội cướp tài sản); Điều 134 (tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản); Điều 138, các khoản 2, 3 và 4 (tội trộm cắp tài sản); Điều 139, các khoản 2, 3 và 4 (tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản); Điều 140, các khoản 2, 3 và 4 (tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản); Điều 143, các khoản 2, 3 và 4 (tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản);

    – Điều 153, các khoản 3 và 4 (tội buôn lậu); Điều 154, khoản 3 (tội vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới); Điều 155, các khoản 2 và 3 (tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm); Điều 156, các khoản 2 và 3 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả); Điều 157 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh); Điều 158, các khoản 2 và 3 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi); Điều 160, các khoản 2 và 3 (tội đầu cơ); Điều 165, các khoản 2 và 3 (tội cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng); Điều 166, các khoản 3 và 4 (tội lập quỹ trái phép); Điều 179, các khoản 2 và 3 (tội vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng); Điều 180 (tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả); Điều 181 (tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành séc giả, các giấy tờ có giá giả khác); Điều 189, các khoản 2 và 3 (tội huỷ hoại rừng);

    – Điều 193 (tội sản xuất trái phép chất ma tuý); Điều 194 (tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý); Điều 195 (tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma tuý); Điều 196, khoản 2 (tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán các phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma tuý); Điều 197 (tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý); Điều 198 (tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý); Điều 200 (tội cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma tuý); Điều 201, các khoản 2, 3 và 4 (tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng thuốc gây nghiện hoặc các chất ma tuý khác);

    – Điều 206, các khoản 2, 3 và 4 (tội tổ chức đua xe trái phép); Điều 221 (tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thuỷ); Điều 230 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự); Điều 230a (tội khủng bố); Điều 231 (tội phá huỷ công trình, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia); Điều 232, các khoản 2, 3 và 4 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ); Điều 236, các khoản 2, 3 và 4 (tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ); Điều 238, các khoản 2, 3 và 4 (tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép chất cháy, chất độc);

    – Điều 256, các khoản 2 và 3 (tội mua dâm người chưa thành niên);

    – Điều 278, các khoản 2, 3 và 4 (tội tham ô tài sản); Điều 279, các khoản 2, 3 và 4 (tội nhận hối lộ); Điều 280, các khoản 2, 3 và 4 (tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản); Điều 281, các khoản 2 và 3 (tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ); Điều 282, các khoản 2 và 3 (tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ); Điều 283, các khoản 2, 3 và 4 (tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi); Điều 284, các khoản 2, 3 và 4 (tội giả mạo trong công tác); Điều 289, các khoản 2, 3 và 4 (tội đưa hối lộ); Điều 290, các khoản 2, 3 và 4 (tội làm môi giới hối lộ);

    – Điều 311 khoản 2 (tội trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi đang bị dẫn giải, đang bị xét xử);

    – Các điều từ Điều 341 đến Điều 344 về các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh.

    Xem thêm: Các biện pháp phòng ngừa tội phạm

    2. Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.”

    3. Tội che giấu tội phạm theo Điều 313 Bộ luật hình sự 2015

    Theo quy định tại Điều 313 Bộ luật hình sự:

    Điều 313. Tội che giấu tội phạm

    1. Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại các điều sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm:

    – Các điều từ Điều 78 đến Điều 91 về các tội xâm phạm an ninh quốc gia;

    – Điều 93 (tội giết người); Điều 111, các khoản 2, 3 và 4 (tội hiếp dâm); Điều 112 (tội hiếp dâm trẻ e m); Điều 114 (tội cưỡng dâm trẻ e m); Điều 116, các khoản 2 và 3 (tội dâm ôô đối với trẻ e m); Điều 119, khoản 2 (tội mua bán người);

    – Điều 120 (tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ e m);

    – Điều 133 (tội cướp tài sản); Điều 134 (tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản); Điều 138, các khoản 2, 3 và 4 (tội trộm cắp tài sản); Điều 139, các khoản 2, 3 và 4 (tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản); Điều 140, các khoản 2, 3 và 4 (tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản); Điều 143, các khoản 2, 3 và 4 (tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản);

    – Điều 153, các khoản 3 và 4 (tội buôn lậu); Điều 154, khoản 3 (tội vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới); Điều 155, các khoản 2 và 3 (tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm); Điều 156, các khoản 2 và 3 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả); Điều 157 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh); Điều 158, các khoản 2 và 3 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi); Điều 160, các khoản 2 và 3 (tội đầu cơ); Điều 165, các khoản 2 và 3 (tội cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng); Điều 166, các khoản 3 và 4 (tội lập quỹ trái phép); Điều 179, các khoản 2 và 3 (tội vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng); Điều 180 (tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả); Điều 181 (tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành séc giả, các giấy tờ có giá giả khác); Điều 189, các khoản 2 và 3 (tội huỷ hoại rừng);

    – Điều 193 (tội sản xuất trái phép chất ma tuý); Điều 194 (tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý); Điều 195 (tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma tuý); Điều 196, khoản 2 (tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán các phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma tuý); Điều 197 (tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý); Điều 198 (tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý); Điều 200 (tội cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma tuý); Điều 201, các khoản 2, 3 và 4 (tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng thuốc gây nghiện hoặc các chất ma tuý khác);

    – Điều 206, các khoản 2, 3 và 4 (tội tổ chức đua xe trái phép); Điều 221 (tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thuỷ); Điều 230 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự);Điều 230a (tội khủng bố); Điều 231 (tội phá huỷ công trình, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia); Điều 232, các khoản 2, 3 và 4 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ); Điều 236, các khoản 2, 3 và 4 (tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ); Điều 238, các khoản 2, 3 và 4 (tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép chất cháy, chất độc);

    – Điều 256, các khoản 2 và 3 (tội mua dâm người chưa thành niên);

    – Điều 278, các khoản 2, 3 và 4 (tội tham ô tài sản); Điều 279, các khoản 2, 3 và 4 (tội nhận hối lộ); Điều 280, các khoản 2, 3 và 4 (tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản); Điều 281, các khoản 2 và 3 (tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ); Điều 282, các khoản 2 và 3 (tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ); Điều 283, các khoản 2, 3 và 4 (tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảảnh hưởng đối với người khác để trục lợi); Điều 284, các khoản 2, 3 và 4 (tội giả mạo trong công tác); Điều 289, các khoản 2, 3 và 4 (tội đưa hối lộ); Điều 290, các khoản 2, 3 và 4 (tội làm môi giới hối lộ);

    – Điều 311 khoản 2 (tội trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi đang bị dẫn giải, đang bị xét xử);

    – Các điều từ Điều 341 đến Điều 344 về các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh.

    2. Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

    toi-che-giau-toi-pham

    Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

    Tội che giấu tội phạm có các đặc trưng sau:

    – Chủ thể: cả khoản 1 và khoản 2 của Điều luật đều là trường hợp phạm tội nghiêm trọng nên chủ thể của tội che giấu tội phạm chỉ có thể là người từ đủ 16 tuổi trở lên.

    – Hành vi khách quan: Hành vi khách quan của tội che giấu tội phạm là hành vi che giấu tội phạm. Tuy nhiên hành vi che giấu này không phải do hứa hẹn trước với người thực hiện tội phạm mà chỉ che giấu sau khi biết tội phạm đã thực hiện. Hành vi che giấu tội phạm có thể được thực hiện dưới một trong các hình thức sau:

    +) Che giấu người phạm tội: Che giấu người phạm tội là biết rõ một người đã thực hiện một tội phạm nhưng đã chứa chấp, nuôi giấu trong nhà mình, tìm địa điểm cho người phạm tội ẩn náu để không bị bắt, giúp đỡ người phạm tội bỏ trốn, giúp người phạm tội thay hình đổi dạng để tránh sự truy tìm, phát hiện của mọi người hoặc có những hành vi khác che giấu người phạm tội.

    +) Che giấu các dấu vết của tội phạm: Một tội phạm xảy ra bao giờ cũng để lại các dấu vết, các dấu vết mà tội phạm để lại có ý nghĩa rất quan trọng cho việc chứng minh tội phạm, từ dấu vết mà cơ quan tiến hành tố tụng tìm ra thủ phạm. Thông thường, người thực hiện hành vi phạm tội tự mình xoá các dấu vết, nhưng cũng nhiều trường hợp người phạm tội do không kịp xoá các dấu vết nên sau khi phạm tội đã nhờ người khác hoặc tuy không được nhờ nhưng người khác tự mình xoá các dấu vết của tội phạm nhằm che giấu hành vi phạm tội của người đã thực hiện tội phạm đó.

    +) Che giấu tang vật của tội phạm: Tang vật của vụ án là công cụ, phương tiện mà người phạm tội dùng vào việc thực hiện tội phạm. Che giấu tang vật là hành vi cất giấu, huỷ hoại hoặc làm biến dạng công cụ, phương tiện mà người phạm tội dùng vào việc thực hiện tội phạm.

    +) Hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội: Cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội là không muốn cho tội phạm bị phát hiện, xử lý theo pháp luật. Hành vi cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội rất đa dạng như: lợi dụng chức vụ, quyền hạn từ chối cung cấp các tài liệu, sổ sách, giấy tờ có liên quan đến tội phạm; từ chối cung cấp địa chỉ, nơi ở của người phạm tội đang ẩn náu mà mình biết rõ; dùng quyền hành để dụ dỗ, mua chuộc, cướng ép người khác không khai báo, không cung cấp tài liệu, cho cơ quan tiến hành tố tụng.

    – Hậu quả : Hậu quả của hành vi che giấu tội phạm không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này. Tội phạm hoàn thành từ khi người phạm tội đã thực hiện hành vi che giấu tội phạm, không phụ thuộc vào kết quả của việc che giấu đó có đạt kết quả hay không.

    Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
    luat-su-Nguyen-Van-Duong-cong-ty-Luat-TNHH-Duong-Gia

    Chức vụ: Giám đốc điều hành

    Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, Hình sự, Doanh nghiệp

    Trình độ đào tạo: Thạc sỹ Luật, MBA

    Số năm kinh nghiệm thực tế: 09 năm

    Tổng số bài viết: 777 bài viết

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn có thể tham khảo các bài viết khác có liên quan của Luật Dương Gia:

    - Cấu thành tội phạm, mức phạt tù tội mua bán trái phép ma túy
    - Cấu thành tội phạm, mức phạt tù tội tổ chức sử dụng ma túy
    - Cấu thành tội phạm, mức phạt đối với tội gây rối trật tự công cộng
    - Cấu thành tội phạm, mức hình phạt tù đối với tội nhận hối lộ
    - Làm gì khi mua hàng trên mạng bị lừa? Tố cáo tội phạm lừa đảo qua mạng?
    - Một vài lưu ý về tội phạm được cấu thành từ hành vi giết người
    Xem thêm
    5.0
    01

    Tags:

    Cấu thành tội phạm

    Mức phạt tù tội che giấu tội phạm

    Tội che giấu tội phạm

    Tội phạm

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Các tin cùng chuyên mục
    Công an được khám xét chỗ ở khi nào? Thủ tục khám xét chỗ ở?
    Bị quấy rối bằng điện thoại phải làm sao? Tội quấy rối làm phiền người khác?
    Quy định của pháp luật về tiền án, tiền sự mới nhất năm 2021
    Mất liên lạc bao lâu thì là mất tích? Mất tích bao lâu thì được báo công an?
    Ép người yêu phá thai, ép vợ bỏ con có vi phạm pháp luật không?
    Con cái hư hỏng, bố mẹ có quyền quyết định đưa con vào trại giáo dưỡng?
    Tội cướp tài sản theo quy định tại Điều 168 Bộ luật hình sự năm 2015
    Quy định về tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy
    Các tin mới nhất
    So sánh bồi thường thiệt hại dân sự và bồi thường thiệt hại thương mại
    Thông tin trung tâm Bảo hiểm xã hội huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
    Thông tin trung tâm Bảo hiểm xã hội huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
    Thông tin trung tâm Bảo hiểm xã hội huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai
    Thông tin trung tâm Bảo hiểm xã hội huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai
    Thông tin trung tâm Bảo hiểm xã hội huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai
    Thông tin trung tâm Bảo hiểm xã hội huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai
    Thông tin trung tâm Bảo hiểm xã hội huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng
    Tìm kiếm tin tức
    Dịch vụ nổi bật
    dich-vu-thanh-lap-cong-ty-nhanh-thanh-lap-doanh-nghiep-uy-tin Dịch vụ đăng ký kinh doanh, thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp uy tín
    dich-vu-dang-ky-su-dung-ma-ma-vach-gs1-cho-san-pham-hang-hoa Dịch vụ đăng ký sử dụng mã số mã vạch GS1 cho sản phẩm hàng hoá
    Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, đăng ký logo công ty, thương hiệu độc quyền
    dich-vu-dang-ky-bao-ho-ban-quyen-tac-gia-tac-pham-nhanh-va-uy-tin Dịch vụ đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, tác phẩm nhanh và uy tín

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Tin liên quan
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    Tin liên quan
    Tin liên quan
    Không tố giác tội phạm có sao không? Xử lý đối với hành vi không tố giác?
    10/08/2020
    Cấu thành tội phạm, mức phạt tù đối với tội che giấu tội phạm
    10/08/2020
    Cấu thành tội phạm, mức phạt tù đối với tội không tố giác tội phạm
    10/08/2020
    Cấu thành tội phạm, mức hình phạt tù đối với tội nhận hối lộ
    25/07/2020
    Cấu thành tội phạm, mức phạt đối với tội gây rối trật tự công cộng
    25/07/2020
    Cấu thành tội phạm, mức phạt tù tội tổ chức sử dụng ma túy
    25/07/2020
    Cấu thành tội phạm, mức phạt tù tội mua bán trái phép ma túy
    25/07/2020
    Phân tích cấu thành tội phạm, mức phạt tù đối với tội đào ngũ
    11/05/2020
    Cấu thành tội phạm, mức phạt tù đối với tội huỷ hoại tài sản
    11/05/2020
    Cấu thành tội phạm, mức hình phạt tù đối với tội vu khống
    11/05/2020