Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Tổng đài Luật sư
  • Dịch vụ Luật sư
  • Biểu mẫu
    • Biểu mẫu Luật
    • Biểu mẫu khác
  • Văn bản pháp luật
  • Kinh tế tài chính
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
    • Từ điển pháp luật
    • Thông tin địa chỉ
    • Triết học Mác-Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Tư tưởng Hồ Chí Minh
    • Tư vấn tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Triết học Mác-Lênin » Lực lượng sản xuất là gì? Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ở Việt Nam hiện nay

Triết học Mác-Lênin

Lực lượng sản xuất là gì? Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ở Việt Nam hiện nay

  • 19/10/202219/10/2022
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    19/10/2022
    Triết học Mác-Lênin
    0

    Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ở Việt Nam hiện nay. Thực trạng của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất của Việt Nam trước và sau đổi mới.

    Triết học là một bộ phận không thể thiếu trong đời sống xã hội của bất kỳ quốc gia nào. Triết học không chỉ tác động đến sự phát triển trong tư tưởng của con người mà nó còn tham gia vào quá trình phát triển kinh tế của nhiều quốc gia trên Thế giới, trong đó có Việt Nam. Triết học là nền tảng, cơ sở của mọi đường lối quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước, ngay cả trong thời đại hội nhập ngày nay.

    Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất theo Triết học Mác – Lênin

    Một trong những vấn  đề lớn của Triết học Mác – Lênin là quan hệ sản xuất, lực lượng sản xuất. Chúng tồn tại không tách rời nhau, tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng tạo thành quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Hiểu được mối quan hệ biện chứng này sẽ giúp cho quá trình phát triển của xã hội trở nên dễ dàng hơn.

    Ở nước ta, trước thời kỳ Đổi mới, quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất đã không được nhận thức một cách đầy đủ, cơ chế quan liêu, bao cấp kéo dài khiến nền kinh tế trở nên trì trệ. Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) đã đưa nước ta chính thức bước vào thời kỳ Đổi mới. Từ đây, Đảng đã không ngừng nâng cao về nhận thức và lý luận, áp dụng linh hoạt vào việc Đổi mới đất nước, phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

    Mục tiêu là đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp hiện đại, khoa học kỹ thuật phát triển, được ứng dụng rộng rãi trong xã hội, năng suất lao động không ngừng tăng lên, đời sống nhân dân được cải thiện.

    NỘI DUNG

    Mục lục bài viết

    • 1 1. Những cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất:
      • 1.1 1.1. Lực lượng sản xuất là gì?
      • 1.2 1.2. Quan hệ sản xuất là gì?
      • 1.3 1.3. Nội dung của quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất:
    • 2 2. Thực trạng của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất của Việt nam trước và sau Đổi mới (1986):
      • 2.1 2.1. Thời kỳ trước đổi mới:
      • 2.2 2.2. Thời kỳ sau đổi mới (1986):
    • 3 3. Phương hướng để tiếp tục vận dụng tốt quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ở nước ta:

    1. Những cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất:

    1.1. Lực lượng sản xuất là gì?

    – Lực lượng sản xuất:là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo thành sức mạnh cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn và phát triển của con người.

    Lực lượng sản xuất bao gồm hai bộ phận cơ bản: tư liệu sản xuất và người lao động.

    Tư liệu sản xuất là những tư liệu để tiến hành sản xuất, bao gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động. Trong đó tư liệu lao động bao gồm công cụ lao động ( máy móc,…) và đối tượng lao động khác ( phương tiện vận chuyển và bảo quản sản phẩm……). Đối tượng lao động là những yếu tố nguyên nhiên vật liệu có sẵn trong tự nhiên (gỗ, than đá,…) hoặc nhân tạo (pôlime,….).

    Người lao động là chủ thể của quá trình lao động sản xuất, là người  tạo ra và sử dụng tư liệu lao động vào đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm.

    Ngày nay, với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật đã khiến cho tri thức khoa học công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. 

    – Quan hệ sản xuất: là mỗi quan hệ giũa người với người trong quá trình sản xuất ( sản xuất và tái sản xuất xã hội).

    1.2. Quan hệ sản xuất là gì?

    Quan hệ sản xuất bao gồm:

    Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất( quan hệ sở hữu) :nói lên ai là chủ sở hữu đối với nhà máy, xí nghiệp ,các thiết bị, các nguyên nhiên vật liệu trong quá trình sản xuất .

    Quan hệ trong tổ chức – quản lý quá trình sản xuất: nói lên ai là người tổ chức, quản lý và điều hành quá trình sản xuất.

    Quan hệ trong phân phối kết quả của quá trình sản xuất đó : nói lên ai là người có quyền phân phối, chia thành quả sản xuất, cho những ai và như thế nào?

    Trong ba mối quan hệ trên thì quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất đóng vai trò quan trọng nhất, quyết định hai mối quan hệ kia, đồng thời tác động trở lại bằng cách thúc đẩy hay kìm hãm.

    1.3. Nội dung của quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất:

    Lực lượng sản xuất có vai trò quyết định đối với sự hình thành và phát triển của quan hệ sản xuất

    Tương ứng với một trình độ phát triển của lực lượng sản xuất đòi hỏi phải có một qun hệ sản xuất phù hợp. Do lực lượng sản xuất không ngừng phát triển ở một trình độ cao hơn nên quan hệ sản xuất cũng phải phát triển để tạo động lực cho lực lượng sản xuất. Nhưng do lực lượng sản xuất luôn phát triển nhanh hơn quan hệ sản xuất nên đến một

    lúc nào đó sẽ mâu thuẫn với quan hệ sản xuất, đòi hỏi phải xuất hiện quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.

    Quan hệ sản xuất có vai trò tác động trở lại đối với sự phát triển của lực lượng sản xuất

    Quan hệ sản xuất quy định mục đích, cách thức của sản xuất, phân phối. Do đó nó trực tiếp ảnh hưởng đến thái độ của người lao động, năng suất, chất lượng, hiệu quả của quá trình sản xuất và cải tiến công cụ lao động.Sự tác động của quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất diễn ra theo hai hướng, hoặc là tích cực, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển khi nó phù hợp hoặc tiêu cực, kìm hãm lực lượng sản xuất khi nó không phù hợp.

    Như vậy, ực lượng sản xuất không ngừng phát triển phá vỡ sự phù hợp về mặt trình độ của quan hệ sản xuất đối với nó đòi hỏi phá bỏ quan hệ sản xuất lỗi thời và thay thế bằng một quan hệ sản xuất tiến bộ hơn. Quá trình đó lặp đi lặp lại tác động cho xã hội loài người trải qua những phương thức sản xuất từ thấp đến cao dẫn đến sự thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế – xã hội.

    2. Thực trạng của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất của Việt nam trước và sau Đổi mới (1986):

    2.1. Thời kỳ trước đổi mới:

    Sau cuộc chiến tranh bảo vệ dân tộc kéo dài, kinh tế nước ta vốn đã lạc hậu nay lại càng gặp nhiều khó khăn hơn, lực lượng sản xuất của nước ta còn thấp kém và chưa có điều kiện phát triển.

    Trình độ người lao động  rất thấp, hầu hết không có chuyên môn tay nghề, phần lớn lao động chưa qua đào tạo. Lao động Việt nam chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, chủ yếu dựa trên kinh nghiệm mà cha ông để lại. Trường dạy nghề rất hiếm, chủ yếu chỉ xuất hiện ở Hà Nội, Sài Gòn,….Tại những đô thị lớn, trình độ của người lao động cao hơn các vùng khác trong cả nước.

    Tư liệu sản xuất mà nhất là công cụ lao động ở nước ta thời kỳ này còn thô sơ, lạc hậu. Là một nước nông nghiệp thế nhưng công cụ lao động chủ yếu là cày, cuốc, theo hình thức “ con trâu đi trước, cái cày theo sau”, sử dụng sức người là chủ yếu, trong công nghiệp máy móc thiết bị còn ít và rất lạc hậu. Phát triển công cụ lao động giữa các vùng, miền cũng có sự khác nhau.

    Nhìn chung trước trước Đổi Mới lực lượng sản xuất ở Việt nam thấp kém, lạc hậu và phát triển không đồng đều.

    Trong hoàn cảnh đó, Đảng và Nhà nước ta chủ trương xây dựng quan hệ sản xuất xã hôi chủ nghĩa dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, bao gồm hai thành phần kinh tế: thành phần kinh tế quốc doanh thuộc sở hữu toàn dân và thành phần kinh tế hợp tác xã thuộc sở hữu tập thể của nhân dân lao động.

    Nhà nước không thừa nhận yếu tố kinh tế tư bản như là các thành  phần kinh tế cá thể, kinh tế tư nhân dựa trên chế độ sở hữu tư nhân, đã phân định tách bạch thuần khiết chế độ sở hữu và thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa, phi xã hội chủ nghĩa, tuyệt đối hóa vai trò của chế độ công hữu, dẫn đến chủ trương cải tạo, sớm xóa bỏ các thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa.

    Trong thời kỳ đầu, sau giải phóng miền Bắc, bước vào xây dựng chủ nghĩa xã hội, chúng ta đã nhấn mạnh thái quá vai trò “tích cực” của quan hệ sản xuất, dẫn đến chủ trương quan hệ sản xuất phải đi trước, mở đường để tạo động lực cho sự phát triển lực lượng sản xuất. Có những nơi nông dân bị bắt ép đi vào các hợp tác xã, mở rộng nông trường quốc doanh mà không tính đến lực lượng sản xuất còn rất lạc hậu. Người lao động không

    được chú trọng về cả trình độ và thái độn lao động, đáng ra là chủ thể của sản xuất nhưng lại trở nên thụ động trong cơ chế quan liêu bao cấp. Nước ta quá nhấn mạnh sở hữu tư liệu sản xuất theo hướng tập thể hóa, cho đó là nhân tố hàng đầu của quan hệ sản xuất mới, từ đó người lao động bị biệt lập với đối tượng lao động. Quan hệ sản xuất lên quá cao, tách rời với lực lượng sản xuất. Hậu quả là sản xuất bị kìm hãm, đời sông nhân dân đi xuống nhanh chóng. Đến cuối năm 1985( 12/1985, giá bán lẻ hàng hóa tăng 845.3%), năng suất lao động quá thấp, kinh tế lâm vào khủng hoảng trầm trọng.

    2.2. Thời kỳ sau đổi mới (1986):

    Nhận thức được sai lầm trong thời kỳ trước, Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986 đã thẳng thắn thừa nhận khuyết điểm, chủ trương Đổi mới phương thức quản lý kinh tế và cho đến nay đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Người lao động nước ta đến năm 2005 là 44,3 triệu người, trong đó lao động đã qua đào tạo là 24,79 %. Hệ thống trường dạy nghề các cấp được mở rộng. Đội ngũ trí thức cũng tăng lên nhanh chóng, năm 2007-2008, cả nước có 1 603 484 nghìn sinh viên.

    Năm 2008, nước ta có 160 trường đại học, 209 trường cao đẳng và 275 trường trung cấp chuyên nghiệp, đáp ứng được phần nào nhu cầu đào tạo lao động cho đất nước. Tuy nhiên, thị trường lao động vẫn bị phân mảng, tồn tại tình trạng mất cân đối giữa cung và cầu lao động, nhất là thiếu thợ”. Nền kinh tế đang thiếu đi nguồn nhân lực có tay nghề, chất lượng nhân lực của Việt Nam còn thấp so với các nước lân cận.

    Máy móc và các trang thiết bị hiện đại ngày càng được sử dụng rộng rãi trong các ngành kinh tế. Trong nông nghiệp là máy cày, máy bừa,…các giống cây trồng mới cũng được tìm ra và phổ biến. Trong công nghiệp, kỹ thuật hạt nhân bắt đầu phát triển, đẩy mạnh sản xuất. Tuy nhiên nhìn chung so với nhiều quốc gia trên Thế giới thì tư liệu sản xuất nước ta còn nghèo nàn, chậm cải tiến, hiệu quả chưa thật sự cao và còn phân hóa giữa các vùng trong cả nước.

    Nhà nước ta chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức kinh doanh đa dạng, phát huy mọi năng lực sản xuất, mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế, các quan hệ sản xuất xã hôi chủ nghĩa, quan hệ sản xuất tư bản, manh mún của quan hệ sản xuất phong kiến được công nhận.

    Như vậy, trong hoàn cảnh lực lượng sản xuất không  ngừng phát triển, Đảng và Nhà nước ta  chủ trương đa dạng các mối quan hệ xã hội đã bước đầu vận dụng đúng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất và được đạt nhiều thành tựu đáng kể. Năm 2005, tốc độ tăng trưởng GDP của nước ta là 8,4 %, cao nhất khu vực Đông Nam Á. Trong bối cảnh nhiều nước rơi vào khủng hoảng thì vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam vẫn cao,cụ thể là 45 tỷ USD vốn  FDI từ 2005-2010, GDP trên người khoảng 1168 USD/người/năm.

    3. Phương hướng để tiếp tục vận dụng tốt quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ở nước ta:

    Nâng cao trình độ người lao động bằng cách phát triển giáo dục đào tạo đặc biệt là đào tạo nghề. Nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục đào tạo nghề, nhằm đẩy mạnh phát triển nguồn lao động cả về số lượng và chất lượng.

    Hoàn thiện cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa để hoàn thiện quan hệ sản xuất.

    Tăng cường những bước cơ bản về cơ sở vật chất cho khoa học – công nghệ, tập trung xây dựng một số phòng thí nghiệm đạt trình độ tiên tiến trong khu vực trên các lĩnh vực công nghệ trọng điểm như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, hóa dầu….

    Về quản lý, trong kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phải có sự quản lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Nhà nước xã hội chủ nghĩa quản lý nền kinh tế bằng pháp luật, chiến lược, kế hoạch, chính sách đồng thời sử dụng cơ chế thị trường, các hình thức kinh tế và phương pháp quản lý kinh tế thị trường để kích thích sản xuất, giải phóng sức sản xuất, phát huy tính tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực

    KẾT LUẬN

    Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật phổ biến, tác động trong toàn tiến trình lịch sử nhân loại. Sau chặng đường hai mươi bảy năm thực hiện Đổi mới vừa qua, Đảng ta đã không ngừng tìm tòi, phát triển nhận thức về mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất trên tổng thể và đối với từng yếu tố cấu thành nên quan hệ sản xuất.

    Thực tiễn cho thấy con đường chúng ta đang đi là đúng đắn và đạt nhiều thành tựu quan trọng, vượt qua nhiều giai đoạn lịch sử nhạy cảm. Về con đường và cách thức đi lên xã hội chủ nghĩa ở nước ta có nhiều vấn đề được làm sáng tỏ nhưng cũng có nhiều vấn đề cần phải phát triển thêm. Có thể nói việc xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là một vấn đề như thế. Mặt khác cần đi đôi với việc phát triển công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước và đi tắt đón đầu, chú trọng các ngành nhiều thế mạnh trở thành ngành côn nghiệp mũi nhọn, phù hợp với sự phát triển nền khoa học công nghệ nước nhà.

    Việc phát triển công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước và phát triển nền kinh tế thị trường phải được thực hiện đồng thời, thúc đẩy hỗ trợ nhau cùng phát triển. Bởi lẽ nếu công nghiệp hóa – hiện đại hóa tạo nên lực lượng sản xuất cần thiết cho sự phát triển xã hội thì việc phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần có sự điều tiết của nhà nước và theo định hướng xã hội chủ nghĩa chính là để xây dựng hệ thống quan hệ sản xuất phù hợp. Nước ta cần xác lập và hoàn thiện một quan hệ sản xuất tiến bộ và phù hợp với lực lượng sản xuất hiện nay để đất nước phát triển hơn nữa, mà trước hết là phát triển kinh tế một cách bền vững.

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây
    5 / 5 ( 1 bình chọn )

    Tags:

    Triết học


    CÙNG CHỦ ĐỀ

    Nguyên tắc toàn diện là gì? Ví dụ về nguyên tắc toàn diện?

    Nguyên tắc toàn diện là một trong những nguyên tắc quan trọng có ý nghĩa lớn trong đời sống xã hội. Vậy nguyên tắc toàn diện là gì? Ví dụ về nguyên tắc toàn diện? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây:

    Vai trò của triết học và triết học Mác Lênin trong đời sống xã hội

    Vai trò của triết học và triết học Mác Lênin trong đời sống xã hội? Nguồn gốc của triết học?

    Quy luật lượng chất trong triết học? Ví dụ về quy luật lượng chất?

    Quy luật lượng chất trong triết học? Ví dụ về quy luật lượng chất?

    Tồn tại khách quan là gì? Tồn tại khách quan là tồn tại thế nào?

    Tìm hiểu về khách quan? Tồn tại khách quan là gì? Tồn tại khách quan là tồn tại thế nào? Sự khác nhau giữa chủ quan và khách quan là gì? Các tính chất và tác dụng của tính khách quan?

    Nội dung là gì? Quan điểm nội dung và hình thức trong Triết học?

    Nội dung là gì? Hình thức là gì? Quan điểm nội dung và hình thức trong Triết học?

    Biện chứng duy vật là gì? Nội dung phép biện chứng duy vật?

    Phép biện chứng duy vật là gì? Các giai đoạn phát triển của phép biện chứng duy vật? Đặc trưng cơ bản và vai trò của phép biện chứng duy vật? Quy luật cơ bản của phép duy vật biện chứng?

    Chủ nghĩa duy tâm là gì? Nguồn gốc của chủ nghĩa duy tâm?

    Chủ nghĩa duy tâm là gì? Chủ nghĩa duy tâm được dịch với tên tiếng Anh là gì? Nguồn gốc của chủ nghĩa duy tâm?

    Nghiên cứu định tính là gì? So sánh với nghiên cứu định lượng?

    Nghiên cứu định tính là gì? Nghiên cứu định tính có tên trong tiếng Anh là gì? Các loại phương pháp nghiên cứu định tính và các ví dụ? So sánh với nghiên cứu định lượng?

    Phản ánh là gì? Khái niệm phản ánh trong Triết học Mác Lênin?

    Phản ánh là gì? Phản ánh được dịch sang tiếng Anh là gì? Khái niệm phản ánh trong Triết học Mác Lênin?

    Điều kiện ra đời, những tiền đề cho sự ra đời của Triết học Mác

    Những điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội cho sự ra đời của Triết học Mác? Những tiền đề về lý luận, tiền đề về khoa học tự nhiên cho sự ra đời của Triết học Mác?

    Xem thêm

    Tìm kiếm

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Trung:

    Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Nam:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Trang chủ