Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản pháp luật
  • Biểu mẫu
  • Kinh tế tài chính
  • Tư vấn tâm lý
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Tư vấn pháp luật

Thủ tục sang tên sổ đỏ khi mua bán nhà đất bằng giấy tờ viết tay

  • 10/02/202110/02/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    10/02/2021
    Tư vấn pháp luật
    0

    Thủ tục sang tên sổ đỏ khi mua bán nhà đất bằng giấy tờ viết tay. Mua bán nhà đất bằng giấy tờ viết tay có hợp pháp không? Có sang tên đổi chủ được không?

      Cơ sở pháp lý

      Luật đất đai 2013

      Nghị định 43/2014/NĐ-CP

      Nghị định 01/2017/NĐ-CP

      Giải quyết vấn đề

      Vấn đề chuyển nhượng đất đai , nhà ở luôn được đề cập rất nhiều trong đời sống hiện tại. Trong hệ thống pháp luật Việt Nam việc thay đổi người sử dụng và người sở hữu nhà ở được quy định rất chặt chẽ. Vì đây là tài sản có giá trị lớn và ảnh hưởng đến cuộc sống nên muốn chuyển nhượng sang tên cần phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của luật, trong đó điểm đáng lưu ý nhất đó là hợp đồng chuyển nhượng phải có công chứng hoặc chứng thực. Tuy nhiên trên thực tế, do điều kiện khách quan hoặc sự thiếu hiểu biết về pháp luật nên có nhiều giao dịch mua bán đất đai nhà ở chỉ là giấy tờ viết tay. Vậy nếu như tham gia vào giao dịch mua bán có đối tượng là nhà ở đất đai bằng giấy tờ viết tay có thể được công nhận hay không?

      Mua bán đất đai, nhà ở nó được hình thành khi các bên cùng thỏa thuận và ký tên trên một văn bản dạng giấy mà không có công chứng hoặc chứng thực, văn bản này có thể có người làm chứng, đồng thời người làm chứng cũng ký xác nhận vào văn bản làm chứng cho cuộc mua bán đất này.

      Mục lục bài viết

      • 1 Thứ nhất, Về điều kiện chuyển nhượng đất đai, nhà ở theo quy định của pháp luật
      • 2 Thứ hai, về việc chuyển nhượng từ ngày 01/07/2014:
      • 3 Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở khi mua bán bằng giấy tờ viết tay

      Thứ nhất, Về điều kiện chuyển nhượng đất đai, nhà ở theo quy định của pháp luật

      Trước khi tìm hiểu quy định của pháp luật về trường hợp mua bán đất bằng giấy viết tay có sang tên được không thì cần phải xem xét đến điều kiện để thửa đất được tham gia giao dịch mua bán.Căn cứ khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013  thì khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau thì bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho. Nếu không công chứng, chứng thực thì việc chuyển nhượng, tặng cho bị vô hiệu (không có hiệu lực) và không có đủ thành phần hồ sơ đăng ký biến động (không có đủ giấy tờ trong hồ sơ sang tên Sổ đỏ).

      Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện  thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

      – Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

      – Đất không có tranh chấp;

      – Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

      -Trong thời hạn sử dụng đất.

      Như vậy,  khi mua bán đất  là đất phải đáp ứng được các yêu cầu tại quy định trên, nếu không đáp ứng được một trong số các điều kiện thì giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất này cũng không thể thực hiện được. Tuy nhiên tùy vào từng thời điểm quy định này cũng có một số khác biệt trong quá trình áp dụng, cụ thể như sau

      Chuyển nhượng, tặng cho nhà đất bằng giấy tờ viết tay trước ngày 01/7/2014

      Trường hợp 1: Nếu  mua bán đất bằng giấy tờ viết tay và hiện đang giữ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì áp dụng Khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:

      “2. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện theo quy định như sau:

      a) Người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có;

      b) Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trả);

      c) Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền.

      Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.”

      Theo đó, người nhận chuyển nhượng trước ngày 01/07/2014 nếu có một trong các loại giấy tờ: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng mua bán đất đai hợp pháp (có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật) thì nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên mình.

      Trường hợp 2: Nếu mảnh đất từ trước đến nay chưa có sổ đỏ và có giấy tờ mua bán đất viết tay thì áp dụng Khoản 54, Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP:

      1. Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật: 

      a) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008; 

      b) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này; 

      c) Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.”

      Căn cứ khoản 1 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, các trường hợp đang sử dụng đất sau mà chưa được cấp giấy chứng nhận thì được cấp giấy chứng nhận theo thủ tục cấp lần đầu mà không công chứng hoặc chứng thực và nộp hồ sơ sang tên gồm:

      – Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01/01/2008.

      – Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01/01/2008 đến trước ngày 01/7/2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật đất đai và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

      – Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014.

      Như vậy, trong những trường hợp trên vì chưa có giấy chứng nhận nên được cấp giấy chứng nhận nếu đủ điều kiện.

      Thứ hai, về việc chuyển nhượng từ ngày 01/07/2014:

      Theo quy định của pháp luật từ 01/7/2014, theo điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013, hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho đất hoặc cả nhà và đất phải công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp một bên hoặc các bên là tổ chức kinh doanh bất động sản.

      Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân sự năm 2015, giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.

      Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở khi mua bán bằng giấy tờ viết tay

      Nếu như thuộc vào trường hợp đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải thực hiện theo quy định như sau:

      Được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

      Bước 1: người nhận chuyển quyền nộp 01 bộ hồ sơ để thực hiện thủ tục đến Văn phòng đăng ký đất đai

      Người sử dụng đất cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau:

      – Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

      – Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP nếu có.

      – Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

      + Có nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất: Giấy phép xây dựng

      + Rừng, cây lâu năm: Hợp đồng giấy tờ mua bán cho tặng, chứng từ chứng minh sở hữu.

      – Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa về tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).

      Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:

      -Thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền;

      -Niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền;

      -Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương trong 03 số liên tiếp (chi phí do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận trả).

      Bước 3: sau 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền hủy Giấy chứng nhận đã cấp và cấp Giấy chứng nhận mới cho bên nhận chuyển quyền.

      Trên đây là thủ tục sang tên Sổ đỏ khi mua bán nhà đất bằng giấy viết tay. Đối với trường hợp nhận chuyển nhượng, tặng cho đất từ ngày 01/7/2014 đến nay mà chưa sang tên thì các bên nên thực hiện thủ tục sang tên theo các bước như: Công chứng hoặc chứng thực, kê khai thuế, lệ phí và nộp hồ sơ sang tên.

        Theo dõi chúng tôi trên Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
        5 / 5 ( 1 bình chọn )
        Gọi luật sư ngay
        Tư vấn luật qua Email
        Báo giá trọn gói vụ việc
        Đặt lịch hẹn luật sư
        Đặt câu hỏi tại đây

        Tags:

        Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà

        Giấy tờ viết tay

        Mua bán nhà đất


        CÙNG CHỦ ĐỀ
        ảnh chủ đề

        Nhà đất đã mua bán sang tên thì có đòi lại được không?

        Hiện nay, các giao dịch mua bán nhà đất đã trở nên rất quen thuộc. Vậy trong trường hợp nhà đất đã mua bán sang tên thì có đòi lại được không? Bài viết dưới đây sẽ làm rõ vấn đề này. 

        ảnh chủ đề

        Mua nhà chưa hoàn công có rủi ro không? Nên mua không?

        Hiện nay, nhiều trường hợp trên đất đã có nhà nhưng chưa được thể hiện trong sổ đỏ do chủ nhà chưa thực hiện thủ tục hoàn công và cập nhật tài sản trên đất. Vậy khi mua bán nhà đất chưa hoàn công có rủi ro không?

        ảnh chủ đề

        Thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà chung cư là bao nhiêu?

        Hiện nay, khi thực hiện giao dịch mua bán chung cư các chủ thể thường quan tâm đến các loại thuế, phí, lệ phí mà nhà nước quy định. Vậy mức thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà chung cư là bao nhiêu? Dưới đây là giải đáp của Luật Dương Gia. 

        ảnh chủ đề

        Trình tự thủ tục mua bán nhà đất có sổ hồng mới nhất 2023

        Mua bán nhà đất có sổ hồng (hay còn gọi là chuyển nhượng quyền sử dụng đất), là việc các cá nhân, hộ gia đình tiến hành làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. Vậy trình tự thủ tục mua bán nhà đất có sổ hồng mới nhất 2023 diễn ra như thế nào?

        ảnh chủ đề

        Khi mua bán nhà đất có bắt buộc phải ký giáp ranh không?

        Hiện nay, nhiều trường hợp khi mua bán nhà đất cũng như làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thường gặp khó khăn trong việc ký giáp ranh của hộ liền kề xung quanh. Thực tế, Luật Dương Gia nhận được câu hỏi từ quý bạn đọc khi mua bán nhà đất có bắt buộc phải ký giáp ranh không? Hiện nay pháp luật quy định như thế nào về việc ký giám ranh khi mua bán nhà đất? 



        ảnh chủ đề

        Mua nhà đất bằng giấy viết tay có được làm sổ hồng không?

        Việc mua bán nhà đất phải được thực hiện theo trình tự, thủ tục được quy định trong Luật Đất đai hiện hành và những văn bản pháp luật khác có liên quan. Vậy mua bán nhà đất bằng giấy tờ viết tay có được công nhận hiệu lực không? Mua nhà đất bằng giấy viết tay có được làm sổ hồng không?

        ảnh chủ đề

        Muốn mua bán, chuyển nhượng nhà đất cần chữ ký những ai?

        Mua bán, chuyển nhượng nhà đất là hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở từ chủ sở hữu này sang cho chủ sở hữu mới. Vậy việc mua bán, chuyển nhượng cần phải có chữ ký của những ai thì mới hợp pháp?

        ảnh chủ đề

        Bán đất nhưng không bán nhà trên đất có được không?

        Mua bán đất đai là hoạt động diễn ra phổ biến ở Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, việc mua bán nhà đất thường phát sinh nhiều trường hợp phức tạp và dễ phát sinh tranh chấp. Một số trường hợp chỉ muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà không muốn chuyển quyền sở hữu nhà trên đất. Vậy Bán đất nhưng không bán nhà trên đất có được không?

        ảnh chủ đề

        Mua bán nhà đất bằng giấy tờ viết tay có hiệu lực không?

        Mua bán nhà đất là hoạt động diễn ra khá phổ biến tại nước ta từ xưa tới nay. Tuy nhiên, nhiều người khi thực hiện giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất không năm chắc các quy định của pháp luật về đất đai nên phát sinh những vướng mắc khó gỡ. Điều mà khiến nhiều người băn khoăn nhất là "Mua bán nhà đất bằng giấy tờ viết tay có hiệu lực không?". Dưới đây là bài viết về vấn đề trên.

        ảnh chủ đề

        Có được giao kết hợp đồng mua bán nhà đất bằng lời nói?

        Mua bán đất đai là một giao dịch dân sự phải tuân theo đúng các quy định của pháp luật về hình thức và nội dung của giao dịch. Vậy có được giao kết hợp đồng mua bán nhà đất bằng lời nói không? 

        Xem thêm

        Tìm kiếm

        Duong Gia Logo

        Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

        Đặt câu hỏi trực tuyến

        Đặt lịch hẹn luật sư

        Văn phòng Hà Nội:

        Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

        Văn phòng Miền Trung:

        Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

        Văn phòng Miền Nam:

        Địa chỉ:  227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

        Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
        Chat zalo Liên hệ theo Zalo Chat Messenger Đặt câu hỏi
        Mở Đóng
        Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu gọi lạiYêu cầu dịch vụ
        • Gọi ngay
        • Chỉ đường

          • HÀ NỘI
          • ĐÀ NẴNG
          • TP.HCM
        • Đặt câu hỏi
        • Trang chủ
        id|85070|
        "