Khai sinh được hiểu cơ bản chính là việc khai báo một cá nhân đã được sinh ra và việc này đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận. Đây cũng chính là một trong những sự kiện hộ tịch phổ biến diễn ra nhằm mục đích để xác định cá nhân là thực thể của tự nhiên, của xã hội. Việc bố mạ hay ngươi thân làm Giấy khai sinh (đăng ký khai sinh) cho trẻ là rất quan trọng bởi vì nếu không có giấy khai sinh thì trẻ sẽ không thể đến trường như các bạn trẻ khác. Bài viết dưới đây chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu làm giấy khai sinh cần những gì? Không có sổ hộ khẩu có làm được không?
Tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568
Căn cứ pháp lý:
– Luật Hộ tịch 2014.
– Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
– Luật Cư trú 2020.
– Thông tư 04/2020/TT-BTP.
Mục lục bài viết
1. Giấy khai sinh là gì?
Luật Hộ tịch 2014 đã đưa ra định nghĩa về giấy khai sinh. Theo Luật Hộ tịch 2014 thì ta có thể hiểu giấy khai sinh là một văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho các chủ thể là những cá nhân khi được đăng ký khai sinh. Nội dung Giấy khai sinh của các chủ thể sẽ bao gồm các thông tin cơ bản về các cá nhân đó mà đã được quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch 2014.
Bên cạnh đó thì tại Điều 6 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP cũng quy định giá trị pháp lý của giấy khai sinh với nội dung cụ thể như sau:
– Giấy khai sinh chính là một giấy tờ hộ tịch gốc của các cá nhân.
– Tất cả các giấy tờ, hồ sơ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; dân tộc; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con thì sẽ đều cần phải có sự phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
– Trong trường hợp nội dung trong giấy tờ, hồ sơ cá nhân khác với các nội dung được ghi trong Giấy khai sinh của cá nhân đó thì Thủ trưởng của cơ quan, tổ chức cấp giấy tờ hoặc quản lý hồ sơ sẽ có trách nhiệm điều chỉnh giấy tờ, hồ sơ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.
Như vậy, thông qua các căn cứ pháp luật được nêu cụ thể bên trên, ta có thể thấy, giấy khai sinh chính là một trong những giấy tờ hộ tịch gốc của một cá nhân và có những ý nghĩa rất quan trọng. Giấy khai sinh của các cá nhân sẽ quy định các thông tin cơ bản của công dân cụ thể như họ tên, giới tính, năm sinh, quốc tịch, dân tộc,…
Ta nhận thấy, giấy khai sinh là một chứng thư hộ tịch quan trọng nhằm mục đích để xác định nguồn gốc của một cá nhân cụ thể và để có thể giúp phân biệt giữa cá nhân này với cá nhân khác trong những trường hợp cần thiết.
2. Làm giấy khai sinh ở đâu?
Chủ thể là người có trách nhiệm (cụ thể như cha, mẹ; ông hoặc bà hoặc người thân thích khác; cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ) sẽ có trách nhiệm làm Giấy khai sinh cho con tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ theo quy định tại Điều 13 Luật Hộ tịch 2014.
Theo Điều 11 Luật Cư trú 2020, nơi cư trú của công dân sẽ bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú. Trong trường hợp mà không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân sẽ chính là nơi ở hiện tại được xác định cụ thể theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Luật Cư trú 2020.
Đối với trường hợp làm Giấy khai sinh cho trẻ có yếu tố nước ngoài thì việc làm giấy khai sinh sẽ được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ (theo quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 7 Luật Hộ tịch 2014).
Đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài thuộc một trong các trường hợp cụ thể như sau: Trẻ có cha hoặc mẹ là người nước ngoài, người không quốc tịch; Trẻ có cha và mẹ là người nước ngoài, người không quốc tịch nhưng trẻ được sinh ra tại Việt Nam.
Trong trường hợp người có trách nhiệm làm Giấy khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới, còn người kia thì là công dân của nước láng giềng đang thường trú tại khu vực biên giới với Việt Nam thì việc làm Giấy khai sinh cho trẻ sẽ được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tiếp giáp với đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam nơi mẹ hoặc cha là công dân nước láng giềng thường trú theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Còn đối với trường hợp, trẻ là công dân Việt Nam hiện nay đang cư trú ở nước ngoài thì người có trách nhiệm làm Giấy khai sinh cho trẻ tại Cơ quan đại diện.
3. Hồ sơ làm Giấy khai sinh? Không có sổ hộ khẩu có làm được không?
Ta thấy rằng, căn cứ vào việc làm Giấy khai sinh có yếu nước ngoài hay không mà hồ sơ sẽ khác nhau, cụ thể:
Thứ nhất: Hồ sơ làm Giấy khai sinh trong trường hợp không có yếu tố nước ngoài bao gồm các loại giấy tờ, tài liệu sau đây:
– Giấy tờ phải xuất trình bao gồm:
+ Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân của người yêu cầu làm giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân (được quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP).
+ Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người yêu cầu là giấy khai sinh để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh.
+ Trong trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì sẽ cần phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.
– Giấy tờ phải nộp bao gồm:
+ Tờ khai được ban hành theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP.
+ Giấy chứng sinh. Trong trường hợp khi không có giấy chứng sinh thì các chủ thể sẽ nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì cần phải có giấy cam đoan về việc sinh.
Thứ hai: Hồ sơ làm Giấy khai sinh trong trường hợp có yếu tố nước ngoài bao gồm các loại giấy tờ, tài liệu sau đây:
– Giấy tờ phải xuất trình bao gồm:
+ Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân của chủ thể là người yêu cầu làm Giấy khai sinh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân phải còn giá trị sử dụng để nhằm mục đích chứng minh về nhân thân (được quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP).
+ Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người yêu cầu làm Giấy khai sinh để nhằm mục đích có thể chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh.
+ Trong trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì sẽ cần phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.
+ Đối với trường hợp trẻ em sinh ra ở nước ngoài, trẻ em có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam hoặc cha và mẹ đều là công dân Việt Nam,hai bên chưa được đăng ký khai sinh ở nước ngoài, về cư trú tại Việt Nam thì người yêu cầu làm giấy khai sinh sẽ xuất trình giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam (cụ thể như: hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh) và văn bản xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền về việc trẻ em đang cư trú tại Việt Nam.
– Giấy tờ phải nộp bao gồm:
+ Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP.
+ Giấy chứng sinh.
Đối với trường hợp các chủ thể không có Giấy chứng sinh thìngười yêu cầu làm giấy khai sinh sẽ nộp văn bản của người làm chứng để xác nhận về việc sinh; nếu như cũng không có văn bản của người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.
Còn đối với trường hợp trẻ em sinh ra tại nước ngoài thì sẽ cần phải nộp Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận về việc trẻ em được sinh ra ở nước ngoài và quan hệ mẹ – con (nếu có).
+ Trong trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha, mẹ là người nước ngoài thì người yêu cầu làm giấy khai sinh sẽ phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc lựa chọn quốc tịch cho con. Đối với trường hợp cha, mẹ lựa chọn quốc tịch nước ngoài cho con, thì bên cạnh văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc tịch sẽ còn cần phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước mà trẻ được chọn mang quốc tịch về việc trẻ có quốc tịch phù hợp quy định pháp luật của nước đó.
Như vậy, ta nhận thấy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì không có sổ hộ khẩu vẫn làm được giấy khai sinh cho trẻ.
4. Trình tự làm giấy khai sinh:
Trình tự làm giấy khai sinh cho trẻ bao gồm các bước cụ thể như sau:
– Chủ thể là người có yêu cầu đăng ký khai sinh sẽ thực hiện việc nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
– Chủ thể là người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu các thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do chủ thể là người yêu cầu nộp, xuất trình.
+ Nếu trong trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, chủ thể là người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả cho người có yêu cầu.
+ Nếu trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hủ thể là người tiếp nhận hồ sơ sẽ hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của chủ thể là người tiếp nhận.
– Ngay sau khi chủ thể là người tiếp nhận hồ sơ đã nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Đối bới trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch sẽ thực hiện việc cập nhật thông tin khai sinh cho các cá nhân theo hướng dẫn để từ đó sẽ có thể lấy Số định danh cá nhân, ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh, hướng dẫn chủ thể là người đi đăng ký khai sinh kiểm tra nội dung Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh và cùng người đi đăng ký khai sinh ký tên vào Sổ.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ ký một bản chính Giấy khai sinh để cấp cho người được đăng ký khai sinh, số lượng bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người được đăng ký khai sinh.