Hiện nay, Nhà nước ngày càng đẩy mạnh các chính sách hỗ trợ cho người tàn tật. Một trong số đó là việc công nhận các cơ sở sản xuất kinh doanh dành cho người tàn tật. Dưới đây là bài phân tích về thủ tục công nhận cơ sở kinh doanh dành cho người tàn tật.
Mục lục bài viết
1. Chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho người lao động là người tàn tật:
Theo quy định của pháp luật, các cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho người lao động là người tàn tật được áp dụng chính sách hỗ trợ quy định tại Quyết định này bao gồm: các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp doanh, hợp tác xã, tổ hợp tác được thành lập theo quy định của pháp luật có trên 51% số lao động là người tàn tật và có quy chế hoạt động hoặc điều lệ phù hợp với đối tượng lao động là người tàn tật.
Điều 2 Quyết định 51/2008/QĐ-TTg quy định về chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho người lao động là người tàn tật như sau:
– Ưu đãi về thuế:
+ Cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho người lao động tàn tật được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
+ Cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho người lao động tàn tật được miễn tiền thu sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước. Trong thời gian được miễn tiền thu sử dụng đất, cơ sở kinh doanh không được chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; không được thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, góp vốn liên doanh liên kết bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
– Ưu đãi về vay vốn của Ngân hàng Chính sách Xã hội như sau:
+ Các cơ sở kinh doanh của người tàn tật có nhu cầu cần vay vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh nhằm ổn định việc làm cho người tàn tật và thu hút thêm người tàn tật vào làm việc thì sẽ được hưởng ưu đãi về vay vốn.
+ Muốn được nhận ưu đãi về vay vốn của Ngân hàng chính sách xã hội, cơ sở sản xuất kinh doanh của người phạm tội phải thực hiện đảm bảo tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
+ Lãi suất cho vay mà Nhà nước áp dụng cho các cơ sở sản xuất kinh doanh của người khuyết tật là bằng 50% mức lãi suất cho vay ưu đãi đối với các đối tượng khác vay vốn giải quyết việc làm của Ngân hàng Chính sách Xã hội. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay trong hạn;
+ Mức vốn cho cơ sở sản xuất kinh doanh của người khuyết tật được vay theo quy định sau đây: Cơ sở sản xuất kinh doanh của người khuyết tật được vay phần vốn còn thiếu của dự án đầu tư, sản xuất sau khi cơ sở sản xuất, kinh doanh đã sử dụng nguồn vốn tự có và các nguồn vốn hợp pháp khác, mức vốn vay tối đa cho một dự án căn cứ vào số lao động là người tàn tật được thu hút vào dự án và không quá 30 triệu đồng/một lao động thu hút;
+ Thời hạn vay vốn đối với cơ sở sản xuất kinh doanh của người khuyết tật được thực hiện theo quy định hiện hành áp dụng đối với các dự án vay vốn giải quyết việc làm từ Ngân hàng Chính sách Xã hội
2. Thủ tục công nhận cơ sở kinh doanh dành cho người tàn tật:
Thủ tục công nhận cơ sở kinh doanh cho người khuyết tật được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 18/2018/TT-BLĐTBXH như sau:
– Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ.
Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật lập 01 bộ hồ sơ theo quy định, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, nơi Cơ sở có trụ sở chính.
Hồ sơ đề nghị công nhận cơ sở kinh doanh dành cho người tàn tật gồm các giấy tờ, tài liệu sau đây:
+ Văn bản đề nghị của cơ sở sản xuất, kinh doanh;
+ Bản sao Quyết định thành lập hoặc bản sao giấy phép hoạt động của cơ sở;
+ Danh sách lao động là người khuyết tật và bản sao Giấy xác nhận khuyết tật của những người khuyết tật có trong danh sách;
+ Bản sao hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng của những người khuyết tật đang làm việc.
– Bước 2: Thụ lý hồ sơ.
Sở Lao động -Thương binh và Xã hội thụ lý hồ sơ mà cơ sở sản xuất kinh doanh gửi lên.
– Bước 3: Giải quyết hồ sơ.
Sở Lao động -Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định và quyết định công nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật.
Trong trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện để công nhận thì Sở Lao động -Thương binh và Xã hội có văn bản thông báo lý do đến cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Trên đây là thủ tục công nhận cơ sở kinh doanh dành cho người tàn tật theo quy định của pháp luật. Có thể thấy, khi các cơ sở sản xuất kinh doanh dành cho người tàn tật cung cấp đầy đủ giấy tờ, tài liệu cho Sở lao động thương binh và xã hội, thì cơ quan này có trách nhiệm xem xét tính đầy đủ trong pháp lý hồ sơ, thẩm định và công nhận cơ sở sản xuất kinh doanh dành cho người tàn tật.
Đây là chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với người tàn tật, giúp người tàn tật có công ăn việc làm, được tạo điều kiện để phát triển. Chính sách hỗ trợ người tàn tật này của cơ quan Nhà nước giúp tạo nên tính công bằng trong việc thúc đẩy sự phát triển của xã hội, của nền kinh tế Việt Nam, để “không ai bị bỏ lại phía sau” trong chặng hành trình phát triển.
3. Thẩm quyền thực hiện chính sách hỗ trợ cơ sở kinh doanh dành cho người khuyết tật:
Cơ quan chức năng có thẩm quyền có trách nhiệm thực hiện các chính sách hỗ trợ cơ sở kinh doanh dành cho người khuyết tật. Cụ thể như sau:
– Trách nhiệm của Bộ Tài chính:
+ Bộ tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Quyết định này.
+ Bộ tài chính thực hiện phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí vốn cho vay giải quyết việc làm, kinh phí cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý cho Ngân hàng Chính sách Xã hội để thực hiện cho vay theo quy định.
+ Bộ tài chính tổng hợp các báo cáo về tình hình thực hiện Quyết định này của Ngân hàng Chính sách Xã hội, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo định kỳ 6 tháng và hàng năm.
– Trách nhiệm của Bộ lao động- thương binh và xã hội: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Quyết định này.
– Trách nhiệm của Bộ kế hoạch và đầu tư: Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính bố trí vốn cho vay giải quyết việc làm, kinh phí cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý cho Ngân hàng Chính sách Xã hội.
– Trách nhiệm của ngân hàng Chính sách Xã hội:
+ Ngân hàng chính sách xã hội có trách nhiệm sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp cho vay giải quyết việc làm hàng năm và huy động vốn bảo đảm đủ nguồn cho vay theo quy định của pháp luật.
+ Ngân hàng chính sách xã hội đảm bảo hướng dẫn quy trình và thủ tục cho vay bảo đảm đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu; thực hiện cho vay vốn, thu hồi nợ theo quy định; định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo Bộ Tài chính.
– Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
+ Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm cân đối trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm để cấp vốn cho Quỹ việc làm cho người tàn tật.
+ Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện phân công trách nhiệm cho các Sở, Ban, ngành thực hiện chính sách ưu đãi về thuế quy định; hướng dẫn các cơ sở kinh doanh sử dụng vốn vay có hiệu quả và trả được nợ cho Ngân hàng Chính sách Xã hội.
c) Kiểm tra, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ quy định tại Quyết định này; định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo Bộ Tài chính.
– Hiệp hội sản xuất kinh doanh của người tàn tật Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, các cơ quan liên quan giám sát tình hình thực hiện Quyết định này.
Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
Quyết định 51/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng cho người lao động là người tàn tật;
Thông tư 18/2018/TT-BLĐTBXH sửa đổi thông tư liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.