Tóm tắt câu hỏi:
Em kính chào Luật sư! Em dự sinh 12/05/2017. Tháng 10.2016 em sẽ hết hợp đồng làm việc. Như vậy em có đúng 6 tháng đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 5 đến tháng 10. Tuy nhiên, tháng 6 và 7 em bị sảy thai được nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội 40 ngày từ ngày 5/6/2016 đến 14/7/2016. Như vậy em có được hưởng chế độ thai sản không?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định pháp luật, lao động nữ sinh con được hưởng chế độ thai sản khi tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Đồng thời, để bảo vệ quyền lợi cho lao động nữ, pháp luật cũng quy định khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con; nếu lao động nữ đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản thì sẽ được hưởng bảo hiểm thai sản.
Theo thông tin bạn cung cấp bạn có thai lần đầu bị sảy vào tháng 6. Sau đó bạn lại mang thai và bạn dự sinh ngày 12/05/2017, bạn nghỉ việc tháng 10/2016. Khi mang thai lần đầu bạn bị sảy thai vào tháng 6/2016 và được nghỉ 40 ngày hưởng chế độ sẩy thai Điều 33 Luật bảo hiểm xã hội 2014 từ ngày từ ngày 5/6/2016 đến ngày 14/07/2016. Tuy nhiên, hai tháng này sẽ không được tính là có đóng bảo hiểm xã hội bởi bạn không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội.
Như vậy hai tháng bạn nghỉ hưởng chế độ sảy thai được công ty tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc theo chế độ hưu trí và không được tính là thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp theo tiểu mục 1.7, 1.8 Quyết định 959/2015/QĐ-BHXH.
Luật sư tư vấn hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc: 1900.6568
Do vậy, thời gian bạn tham gia bảo hiểm xã hội là 4 tháng bao gồm: tháng 5, tháng 8, tháng 9, tháng 10 năm 2016. Đối chiếu với điều kiện hưởng chế độ thai sản thì bạn chưa đóng đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh nên bạn không đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản.
3. Kết luận
Xét vậy, bạn không đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật hiện hành.
Mục lục bài viết
- 1 1. Nghỉ việc trước khi sinh con có được hưởng chế độ thai sản
- 2 2. Lao động bị sa thải có được hưởng chế độ thai sản không?
- 3 3. Chế độ thai sản khi đã thôi việc mới nhất
- 4 4. Điều kiện hưởng chế độ thai sản khi nghỉ việc trước thời điểm sinh con
- 5 5. Điều kiện hưởng chế độ thai sản khi nghỉ việc trước thời gian sinh con
- 6 6. Thôi việc có chỉ định của bác sĩ thì được hưởng chế độ thai sản như thế nào?
1. Nghỉ việc trước khi sinh con có được hưởng chế độ thai sản
Tóm tắt câu hỏi:
Em mang thai được gần 8 tháng rồi, nay em muốn xin nghỉ làm trước khi em nghỉ để sinh con có được không? Em đóng bảo hiểm xã hội hơn 3 năm rồi, khi nghỉ em em sẽ thông báo trước thì có vấn đề gì không? Mong luật sư trả lời giúp em!
Luật sư tư vấn:
Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Với nguyên tắc việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội Luật bảo hiểm xã hội 2014 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2016) quy định cụ thể về các chế độ, quyền lợi của người lao động tham gia đóng bảo hiểm xã hội.
Như nội dung bạn đưa ra, có hai vấn đề cần chú ý:
+ Thời giam tham gia đóng bảo hiểm xã hội: hơn 3 năm (tính ra tháng)
+ Mang thai được gần 8 tháng và đang có ý định nghỉ trước thời điểm sinh con
Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội 2014, điều kiện hưởng chế độ thai sản của người lao động được áp dụng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Lao động nữ mang thai;
+ Lao động nữ sinh con;
+ Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
+ Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
+ Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
+ Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 nêu rõ:
“…2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Trước tiên bạn phải đáp ứng điều kiện hưởng, nếu đã bảo đảm điều kiện hưởng thai sản thì khi bạn chấm dứt hợp đồng lao động với công ty thì bạn vẫn được hưởng chế độ thai sản theo đúng quy định của pháp luật.
2. Lao động bị sa thải có được hưởng chế độ thai sản không?
Tóm tắt câu hỏi:
Em đi làm tại công ti may mặc đã được 2 năm và cũng đã đóng bảo hiểm xã hội được 2 năm. Bây giờ em đang mang thai được 4 tháng nhưng do em vi phạm kỉ luật của công ty mà mức kỉ luật là sa thải. vậy em muốn hỏi là bây giờ em đang mang thai thì công ty có được sa thải em không? Nếu bị sa thải thì em có được hưởng chế độ thai sản không?
Luật sư tư vấn:
Điều 155 “Bộ luật lao động 2019” quy định về bảo vệ thai sản đối với lao động nữ như sau:
“155. Bảo vệ thai sản đối với lao động nữ
1. Người sử dụng lao động không được sử dụng lao động nữ làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong các trường hợp sau đây:
a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
2. Lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07, được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn hưởng đủ lương.
3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
4. Trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh con theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, lao động nữ không bị xử lý kỷ luật lao động.
5. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút; trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.”
Theo quy định tại khoản 4 này thì khi bạn đang mang thai thì sẽ không bị xử lý kỉ luật lao động.Tức là trong thời gian bạn đang mang thai nếu công ty buộc bạn thôi việc thì tức là công ty làm trái quy định của pháp luật. Tuy nhiên, theo quy định này thì khi bạn nghỉ xong chế độ thai sản và con bạn đã trên 12 tháng tuổi thì công ty có thể xử lý kỷ luật bạn về hành vi bạn đã vi phạm.
Do đó, lúc này công ty bạn thực hiện hình thức kỉ luật lao động với bạn như vậy là sai. Vì vậy bạn có thể đòi lại quyền lợi của mình theo quy định tại Điều 201 “Bộ luật lao động 2019” như sau:
“Điều 201. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động
1. Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
…..”
Do đây là tranh chấp lao động về việc xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải, do đó, bạn có thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết hoặc bạn có thể trực tiếp yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp lao động của mình.
Ngoài ra, khi bạn không làm việc tại công ty này thì bạn vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Theo quy định tại khoản 4 điều này thì lúc này bạn sẽ được hưởng các chế độ thai sản theo quy định tại Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này bao gồm: thời gian hưởng chế độ khi sinh con; thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi; trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi; mức hưởng chế độ thai sản.
3. Chế độ thai sản khi đã thôi việc mới nhất
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Em dự sinh 05/05/2017. Quá trình đóng bảo hiểm cụ thể như sau:
– Công ty A: đóng bảo hiểm 09/2011 – 02/2014: mức đóng 3,500,000đ/tháng: Bảo Hiểm Tân Bình.
– Công ty B: đóng bảo hiểm 04/2015 – 09/2015: mức đóng 10,700,00đ /tháng: Bảo Hiểm Quận 1.
– Công ty C: đóng 02/2016 – 05/2016: mức đóng 9,800,000đ /tháng: Bảo Hiểm Quận 1.
– Công ty D: đóng 06/2016 – 08/2016: mức đóng 11,000,000đ /tháng: Bảo Hiểm Quận 2.
– Công ty E: đóng 09/2016 – 11/2016. mức đóng 5,000,000đ/tháng: Bảo Hiểm Quận Bình Thạnh.
Đến tháng 12/2016 em nghỉ việc và không được đóng bảo hiểm xã hội đến lúc sinh.
Câu hỏi 1: Có một đơn vị nói em phải có “giấy xác nhận của bệnh viện/cơ sở y tế có thẩm quyền chỉ định nghỉ dưỡng thai” thì sau sinh mới được hưởng thai sản do em nghỉ sớm trước khi sinh. (Mặc dù bất kỳ lý do em tự xin nghỉ hay công ty cho nghỉ hay công ty giải thể) => Như vậy bộ phận Nhân sự em nói đúng hay sai?
Câu hỏi 2: Hết tháng 11/2016 em nghỉ việc và sau đó em làm trợ cấp thất nghiệp luôn thì sau sinh em có được hưởng thai sản không? Thủ tục em hưởng bảo hiểm thất nghiệp thế nào?
Câu hỏi 3: Do tình hình bầu bí em đi lại khó khăn nên em muốn ủy quyền cho chồng em thay em hưởng bảo hiểm thai sản thì giấy tờ cần chứng minh là gì? Em cảm ơn rất nhiều!
Luật sư tư vấn:
Câu hỏi 1: Về việc hưởng chế độ thai sản khi bạn nghỉ việc trước khi sinh con?
Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định Điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Theo quy định trên, trường hợp lao động nữ nghỉ việc trước khi sinh nếu thuộc 01 trong 02 trường hợp sau đây thì vẫn được hưởng chế độ thai sản:
– Thứ nhất, đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
– Thứ hai, đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh và chấm dứt hợp đồng lao động trước khi sinh con.
Theo như bạn trình bày, bạn dự sinh vào ngày 05/05/2017, tính lùi về 01 năm là 05/05/2016, tính từ ngày 05/05/2016 đến 05/05/2017 bạn đã tham gia đủ 06 tháng bảo hiểm xã hội trước khi sinh con do đó nếu bạn chấm dứt hợp đồng lao động trước thời điểm sinh con thì theo quy định trên bạn vẫn đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản. Việc nhân sự công ty yêu cầu bạn phải có“giấy xác nhận của bệnh viện/cơ sở y tế có thẩm quyền chỉ định nghỉ dưỡng thai” thì sau khi sinh mới được hưởng chế độ thai sản là không đúng quy định.
2. Có được hưởng đồng thời trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thai sản không?
Theo quy định tại Quyết định 959/QĐ-BHXH, người lao động ký hợp đồng lao động với người sử dụng lao động với thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên thì người sử dụng lao động có trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế cho người lao động.
Điều 4 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định Các chế độ bảo hiểm xã hội như sau:
“1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
a) Ốm đau;
b) Thai sản;
c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Hưu trí;
đ) Tử tuất.
… “
Như vậy, chế độ thai sản và trợ cấp thất nghiệp là hai chế độ khác nhau. Do đó, nếu bạn đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì bạn vẫn được hưởng chế độ thai sản.
* Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Luật việc làm 2013 và Nghị định 28/2015/NĐ-CP như sau:
– Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
– Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm:
+ Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp (theo mẫu của Bộ Lao động thương binh và xã hội quy định);
+ Quyết định chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐ làm việc đã hết hạn hoặc quyết định thôi việc hoặc quyết định sa thải hoặc quyết định kỷ luật buộc thôi việc hoặc thông báo chấm dứt hợp đồng lao động.
+ Sổ bảo hiểm xã hội.
+ Chứng minh nhân dân;
– Nơi thực hiện thủ tục hành chính: Trung tâm giới thiệu việc làm thuộc Phòng lao động thương binh xã hội cấp huyện nơi bạn đang cư trú.
3. Việc ủy quyền đi hưởng thay bảo hiểm thai sản.
Khoản 6 Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định người lao động có quyền “6. Ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.”
Như vậy, bạn có thể ủy quyền cho chồng bạn đi hưởng tiền trợ cấp thai sản. Để chồng bạn đi hưởng chế độ thai sản theo ủy quyền của bạn thì cần chuẩn bị hồ sơ theo Quyết định 828/QĐ-BHXH như sau:
+ Người hưởng lập Giấy ủy quyền làm thủ tục hưởng, nhận thay chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp(mẫu số 13-HSB) hoặc lập Hợp đồng ủy quyền theo quy định của pháp luật và lấy xác nhận:
+ Người hưởng đang cư trú tại Việt Nam lấy xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú.
+ Trường hợp người hưởng đang bị tạm giam, phạt tù giam thì lấy xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú, hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
+ Trường hợp người hưởng đã xuất cảnh, định cư tại nước ngoài hoặc đang cư trú tại nước ngoài lấy xác nhận của: Đại sứ quán Việt Nam hoặc Cơ quan đại diện Việt Nam hoặc chính quyền địa phương ở nước nơi người hưởng đang cư trú (nếu là bản bằng tiếng nước ngoài, khi nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt của phòng công chứng).
+ Thời hạn của Giấy ủy quyền theo thỏa thuận của người ủy quyền và người được ủy quyền, nếu không thỏa thuận thì thời hạn ủy quyền là 01 năm kể từ ngày xác lập việc ủy quyền theo quy định của Luật Dân sự.
+ Đến kỳ chi trả, người lĩnh thay nộp Giấy ủy quyền (Mẫu 13-HSB) hoặc Hợp đồng ủy quyền cho đại diện chi trả, xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân có ảnh và ký nhận tiền trên Danh sách chi trả. Trường hợp người hưởng chế độ BHXH xuất cảnh trái phép hoặc bị Tòa án tuyên bố là mất tích hoặc chết hoặc có căn cứ xác định việc hưởng BHXH không đúng quy định của pháp luật thì người lĩnh thay có trách nhiệm thông báo kịp thời cho đại diện chi trả hoặc BHXH huyện, nếu vi phạm phải hoàn trả số tiền đã nhận và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Điều kiện hưởng chế độ thai sản khi nghỉ việc trước thời điểm sinh con
Tóm tắt câu hỏi:
Kính thưa luật sư vợ tôi có làm công ty bitis và có đóng bảo hiểm xã hội đến thời điểm hiện tại ngày 31/03/2017 là được 20 tháng. Vợ tôi dự kiến đến tháng 9/2017 thì sinh con nhưng đến tháng 04 năm 2017 công ty có cho vợ tôi nghỉ việc vì sát hạch quy trình không đạt như vậy vợ tôi có được hưởng bảo hiểm chế độ thai sản không? Tôi xin chân trọng cám ơn quý luật sư?
Luật sư tư vấn:
– Căn cứ Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Như vậy, điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ là có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh con. Vợ bạn dự kiến tháng 9/2017 sinh con thì tính từ tháng 9/2016 là 12 tháng trước khi sinh. Vợ bạn có đóng bảo hiểm xã hội đến ngày 31/03/2017 là 20 tháng, nếu vợ bạn đóng liên tục thì từ tháng 9/2016 đến hết tháng 3/2017 là 7 tháng. Như vậy, vợ bạn đã đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 nêu trên.
5. Điều kiện hưởng chế độ thai sản khi nghỉ việc trước thời gian sinh con
Tóm tắt câu hỏi:
Xin luật sư trả lời thắc mắc của mình về bảo hiểm thai sản. Hiện tại mình đang mang thai 18 tuần, và có đóng bảo hiểm từ năm 2016 đến nay. – Nếu bây giờ mình xin nghỉ không lương thì đến khi mình nghỉ sinh có được hưởng chế độ thai sản nữa không? và Nộp hồ sơ nhận bảo hiểm ở đâu. – Trường hợp mình muốn nghỉ việc luôn thì mình có được hưởng chế độ thai sản nữa không và thủ tục như nào. Rất mong văn phòng luât đường gia trả lời giúp mình. Cảm ơn?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản:
“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Như vậy, lao động nữ khi sinh con được hưởng chế độ thai sản khi đáp ứng điều kiện đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Trường hợp lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐXH, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính như sau:
1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
Vì bạn không nói rõ thời gian bạn tham gia bảo hiểm xã hội và thời gian nghỉ không hưởng lương là bao lâu. Như vậy bạn cần đối chiếu các quy định trên của Luật bảo hiểm xã hội 2014 để xem có đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản không. Nếu bạn đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con thì bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản. Nếu bạn nghỉ việc không hưởng lương để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và đáp ứng điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì bạn được hưởng chế độ thai sản.
Căn cứ theo các quy định trên, nếu bạn thôi việc trước thời điểm nghỉ thai sản thì bạn phải đáp ứng đủ điều kiện “đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con”.
Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định hồ sơ hưởng chế độ thai sản như sau:
“Điều 101. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản như sau:
1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.
2. Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.
3. Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
4. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
5. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.”
“Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
+ Nếu sau khi nghỉ thai sản bạn quay lại làm việc thì bạn chuẩn bị hồ sơ nộp cho người sử dụng lao động.
+ Nếu bạn nghỉ việc luôn thì sau khi sinh bạn chuẩn bị hồ sơ và nộp đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp quận/huyện nơi bạn cư trú.
6. Thôi việc có chỉ định của bác sĩ thì được hưởng chế độ thai sản như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, luật sư cho em hỏi, em có tham gia bảo hiểm từ tháng 1/2014 đến tháng 8/2016, hiện em đang có thai 6 tháng (dự kiến sinh 20/12/2016), nếu em xin thôi việc có chỉ định của bác sĩ thì có ảnh hưởng gì đến chế độ thai sản không ạ, mà giấy khám bệnh có chỉ định của bác sĩ có thẩm quyền là cấp nào ạ, nếu nghỉ việc em có cần báo trước cho công ty không, thời gian báo trước là bao nhiêu lâu?
Luật sư tư vấn:
Việc bạn đã đóng bảo hiểm trên 6 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì bạn vẫn được hưởng chế độ thai sản, căn cứ Khoản 4 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền là cơ sở cố định hoặc lưu động đã được cấp giấy phép hoạt động và cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh như Bệnh viện, Phòng khám đã được cấp giấy phép căn cứ khoản 7 Điều 2 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
(…)
7. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là cơ sở cố định hoặc lưu động đã được cấp giấy phép hoạt động và cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.”
Bạn vẫn cần báo trước cho người sử dụng lao động theo thời hạn do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định, căn cứ Điều 37 “Bộ luật lao động 2019”:
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568
“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
(…)
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
(…)
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
(…)
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.“
“Điều 156. Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai
Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Thời hạn mà lao động nữ phải báo trước cho người sử dụng lao động tuỳ thuộc vào thời hạn do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định.”