Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
    • Tư vấn pháp luật đất đai
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật thuế
  • Hỏi đáp pháp luật
    • Hỏi đáp pháp luật dân sự
    • Hỏi đáp pháp luật hôn nhân
    • Hỏi đáp pháp luật giao thông
    • Hỏi đáp pháp luật lao động
    • Hỏi đáp pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Hỏi đáp pháp luật thuế
    • Hỏi đáp pháp luật doanh nghiệp
    • Hỏi đáp pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Hỏi đáp pháp luật đất đai
    • Hỏi đáp pháp luật hình sự
    • Hỏi đáp pháp luật hành chính
    • Hỏi đáp pháp luật thừa kế
    • Hỏi đáp pháp luật thương mại
    • Hỏi đáp pháp luật đầu tư
    • Hỏi đáp pháp luật xây dựng
    • Hỏi đáp pháp luật đấu thầu
  • Yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản – Biểu mẫu
    • Văn bản luật
    • Biểu mẫu
  • Dịch vụ
    • Dịch vụ Luật sư
    • Dịch vụ nổi bật
    • Chuyên gia tâm lý
  • Blog Luật
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • Bài viết
    liên quan

Tư vấn pháp luật hình sự

Thời hạn tạm giam để điều tra bổ sung trong vụ án hình sự

Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Tư vấn pháp luật hình sự » Thời hạn tạm giam để điều tra bổ sung trong vụ án hình sự
  • 11/05/202011/05/2020
  • bởi Luật gia Nguyễn Quốc Tiến
  • Luật gia Nguyễn Quốc Tiến
    11/05/2020
    Tư vấn pháp luật hình sự
    0

    Trong trường hợp có căn cứ của Bộ luật tố tụng hình sự cần phải tạm giam thì thời hạn tạm giam để điều tra bổ sung không quá thời hạn điều tra bổ sung quy định tại Khoản 2 Điều 121 BLTTHS.

    Mục lục

    • 1 1. Thời hạn tạm giam để điều tra
    • 2 2. Quy định của pháp luật về thời hạn tạm giam để điều tra
    • 3 3. Thời hạn tạm giam theo quy định hiện hành
    • 4 4. Thời hạn tạm giam đối với bị can theo quy định của pháp luật

    Trước hết, trả hồ sơ để điều tra bổ sung là chế định của luật tố tụng hình sự theo quy định Viện kiểm sát hoặc Tòa án chuyển trả hồ sơ cho Viện kiểm sát hoặc cơ quan điều tra để điều tra thêm về vụ án hình sự. Theo các căn cứ được quy định trong  Bộ luật tố tụng hình sự, để Tòa án xét xử vụ án một cách công minh, chính xác, khách quan, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội.

    Theo quy định của pháp luật hiện hành, các căn cứ để trả hồ sơ điều tra bổ sung bao gồm:

    – Khi cần xem xét thêm những chứng cứ quan trọng đối với vụ án mà Viện kiểm sát và Tòa án không thể bổ sung được.

    – Khi có căn cứ cho rằng bị can, bị cáo phạm một tội khác hoặc có đồng phạm khác.

    – Khi phát hiện có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.

    Theo đó, trong trường hợp có căn cứ của  Bộ luật tố tụng hình sự cần phải tạm giam thì thời hạn tạm giam để điều tra bổ sung không quá thời hạn điều tra bổ sung quy định tại Khoản 2 Điều 121    BLTTHS. Cụ thể:

    Ngoài ra, theo khoản 3 Điều 5  Thông tư liên tịch 01/2010/VKSNDTC-BCA-TANDTC ngày 27 tháng 8 năm 2010  hướng dẫn thi hành các quy định của   BLTTHS về trả hồ sơ để điều tra bổ sung quy định:

    Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

    Như vậy, thời hạn tạm giam bị can để điều tra bổ sung không phụ thuộc vào loại tội mà tùy thuộc vào cơ quan (Tòa án hay Viện kiểm sát) trả hồ sơ để điều tra bổ sung. Theo đó:

    Xem thêm: Mẫu biên bản điều tra tai nạn lao động bản mới và chuẩn nhất

    – Nếu hồ sơ do viện kiểm sát trả lại để điều tra bổ sung thì thời hạn tạm giam đối với bị can là không quá 2 tháng. Trường hợp hồ sơ vụ án do viện kiểm sát trả lại lần thứ hai để điều tra bổ sung thì thời hạn tạm giam đối với bị can trong lần này cũng là không quá hai tháng.

    – Nếu hồ sơ do tòa án trả lại để điều tra bổ sung thì thời hạn tạm giam đối với bị can là không quá 1 tháng. Trường hợp tòa án trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung lần thứ hai thì thời hạn tạm giam bị can để điều tra bổ sung lần thứ hai cũng là một tháng.

    1. Thời hạn tạm giam để điều tra

    Thời hạn tạm giam được Bộ luật tố tụng hình sự quy định tại Điều 120 như sau:

    Điều 120. Thời hạn tạm giam để điều tra

    1. Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá hai tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá ba tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá bốn tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

    2. Trong trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là mười ngày trước khi hết hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.

    Việc gia hạn tạm giam được quy định nh­ư sau:

    d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam ba lần, mỗi lần không quá bốn tháng.

    3. Thẩm quyền gia hạn tạm giam của Viện kiểm sát được quy định như­ sau:

    b) Trong trường hợp gia hạn tạm giam lần thứ nhất quy định tại điểm a khoản này đã hết mà vẫn chưa thể kết thúc việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực có thể gia hạn tạm giam lần thứ hai đối với tội phạm nghiêm trọng. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có thể gia hạn tạm giam lần thứ hai đối với tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

    4. Trong trường hợp vụ án được thụ lý để điều tra ở cấp trung ương thì việc gia hạn tạm giam thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương.

    5. Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, trong trường hợp thời hạn gia hạn tạm giam lần thứ hai quy định tại điểm b khoản 3 Điều này đã hết và vụ án có nhiều tình tiết rất phức tạp mà không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể gia hạn tạm giam lần thứ ba.

    Trong trường hợp cần thiết đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nữa không quá bốn tháng.

    6. Trong khi tạm giam, nếu xét thấy không cần thiết phải tiếp tục tạm giam thì Cơ quan điều tra phải kịp thời đề nghị Viện kiểm sát huỷ bỏ việc tạm giam để trả tự do cho ng­ười bị tạm giam hoặc xét cần thì áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.

    Khi đã hết thời hạn tạm giam thì người ra lệnh tạm giam phải trả tự do cho người bị tạm giam hoặc xét cần thì áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.

    2. Quy định của pháp luật về thời hạn tạm giam để điều tra

    Điều 120 Bộ luật tố tụng Hình sự năm 2003 quy định về thời hạn tạm giam để điều tra

    1. Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá hai tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá ba tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá bốn tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

    2. Trong trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là mười ngày trước khi hết hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.

    Việc gia hạn tạm giam được quy định nh­ư sau:

    d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam ba lần, mỗi lần không quá bốn tháng.

    3. Thẩm quyền gia hạn tạm giam của Viện kiểm sát được quy định như­ sau:

    b) Trong trường hợp gia hạn tạm giam lần thứ nhất quy định tại điểm a khoản này đã hết mà vẫn chưa thể kết thúc việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực có thể gia hạn tạm giam lần thứ hai đối với tội phạm nghiêm trọng. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có thể gia hạn tạm giam lần thứ hai đối với tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

    4. Trong trường hợp vụ án được thụ lý để điều tra ở cấp trung ương thì việc gia hạn tạm giam thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương.

    5. Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, trong trường hợp thời hạn gia hạn tạm giam lần thứ hai quy định tại điểm b khoản 3 Điều này đã hết và vụ án có nhiều tình tiết rất phức tạp mà không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể gia hạn tạm giam lần thứ ba.

    Trong trường hợp cần thiết đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nữa không quá bốn tháng.

    6. Trong khi tạm giam, nếu xét thấy không cần thiết phải tiếp tục tạm giam thì Cơ quan điều tra phải kịp thời đề nghị Viện kiểm sát huỷ bỏ việc tạm giam để trả tự do cho ng­ười bị tạm giam hoặc xét cần thì áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.

    Khi đã hết thời hạn tạm giam thì người ra lệnh tạm giam phải trả tự do cho người bị tạm giam hoặc xét cần thì áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.

    3. Thời hạn tạm giam theo quy định hiện hành

    Tóm tắt câu hỏi:

    Xin luật sư cho em hỏi. Em có một người bạn đang bị công an tạm giam 1 tuần nay, bên công an nói bạn em sẽ ở tù 3 năm, muốn chạy án cho bạn em, em phải làm sao? Xin luật sư cho em câu trả lời sớm nhất. Xin cảm ơn ạ?

    Luật sư tư vấn:

    Theo quy định của Hiến pháp năm 2013 nếu bên công an khẳng định sẽ bị phạt tù 3 năm khi mới bị bắt tạm giam một tuần là không có cơ sở. Bởi lẽ người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Người bị buộc tội phải được Tòa án xét xử kịp thời trong thời hạn luật định, công bằng, công khai. Trường hợp xét xử kín theo quy định của luật thì việc tuyên án phải được công khai. Không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm.

    Căn cứ vào Điều 120 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003:

    “Điều 120. Thời hạn tạm giam để điều tra

    1. Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá hai tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá ba tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá bốn tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

    2. Trong trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là mười ngày trước khi hết hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.

    Việc gia hạn tạm giam được quy định nh­ư sau:

    d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam ba lần, mỗi lần không quá bốn tháng.

    3. Thẩm quyền gia hạn tạm giam của Viện kiểm sát được quy định như­ sau:

    b) Trong trường hợp gia hạn tạm giam lần thứ nhất quy định tại điểm a khoản này đã hết mà vẫn chưa thể kết thúc việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực có thể gia hạn tạm giam lần thứ hai đối với tội phạm nghiêm trọng. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có thể gia hạn tạm giam lần thứ hai đối với tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

    4. Trong trường hợp vụ án được thụ lý để điều tra ở cấp trung ương thì việc gia hạn tạm giam thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương.

    5. Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, trong trường hợp thời hạn gia hạn tạm giam lần thứ hai quy định tại điểm b khoản 3 Điều này đã hết và vụ án có nhiều tình tiết rất phức tạp mà không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể gia hạn tạm giam lần thứ ba.

    Trong trường hợp cần thiết đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nữa không quá bốn tháng.

    6. Trong khi tạm giam, nếu xét thấy không cần thiết phải tiếp tục tạm giam thì Cơ quan điều tra phải kịp thời đề nghị Viện kiểm sát huỷ bỏ việc tạm giam để trả tự do cho ng­ười bị tạm giam hoặc xét cần thì áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.

    Khi đã hết thời hạn tạm giam thì người ra lệnh tạm giam phải trả tự do cho người bị tạm giam hoặc xét cần thì áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.”

    Trong trường hợp của bạn, thời hạn bị can bị tạm giam để điều tra được quy định tại Điều 120 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 nêu trên. Ngoài ra, trong pháp luật hiện hành không có quy định nào về vấn đề “chạy án”, hành vi này là hành vi trái quy định của pháp luật. Do đó, trong trường hợp này chỉ có thể cung cấp những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, bên công an không có cơ sở kết luận bạn của bạn bị phạt tù 3 năm khi chưa được đưa ra xét xử.

    4. Thời hạn tạm giam đối với bị can theo quy định của pháp luật

    Tóm tắt câu hỏi:

    Yêu cầu cho biết thời hạn tạm giam tối đa đối với bị can theo Luật tố tụng hình sự năm 2003 là bao nhiêu? Các trường hợp gia hạn lệnh tạm giam của các cơ quan thực thi pháp luật ( cảnh sát điều tra, viện kiểm sát, tòa án) tối đa là bao nhiêu?

    Luật sư tư vấn:

    Thứ nhất, Trong giai đoạn điều tra: thời hạn tạm giam và việc gia hạn tạm giam để điều tra được quy định tại Điều 120 Bộ luật tố tụng hình sự và phụ thuộc vào từng loại tội. Cụ thể:

    – Nếu tội phạm được điều tra là tội ít nghiêm trọng thì thời hạn tạm giam không quá 2 tháng. Thời hạn này có thể được gia hạn một lần không quá một tháng. Như vậy, tổng thời hạn tạm giam để điều tra một vụ án về tội ít nghiêm trọng là 3 tháng. Tuy nhiên theo quy định tại khoản 3 Điều 322 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 thì đối với những vụ án về tội ít nghiêm trọng được áp dụng thủ tục rút gọn thì thời hạn tạm giam để điều tra, truy tố được là không được quá mười sáu ngày.

    – Nếu tội phạm được điều tra là tội nghiêm trọng thì thời hạn tạm giam không quá 3 tháng. Thời hạn này có thể được gia hạn hai lần, lần thứ nhất không quá 2 tháng, lần thứ hai không quá một tháng. Theo đó, tổng thời hạn tạm giam để điều tra một vụ án về tội nghiêm trọng là 6 tháng.

    – Nếu tội phạm được điều tra là tội rất nghiêm trọng thì thời hạn tạm giam không quá 4 tháng. Thời hạn này có thể được gia hạn hai lần, lần thứ nhất không quá 3 tháng, lần thứ hai không quá 2 tháng. Như vậy, tổng thời hạn tạm giam điều tra một vụ án về tội rất nghiêm trọng là 9 tháng.

    – Nếu tội phạm được điều tra là tội đặc biệt nghiêm trọng thì thời hạn tạm giam không quá 4 tháng. Thời hạn này có thể được gia hạn ba lần mỗi lần không quá bốn tháng. Do đó, tổng thời hạn tạm giam để điều tra một vụ án về tội đặc biệt nghiêm trọng là 16 tháng.

    Thứ hai, giai đoạn truy tố: Thời hạn tạm giam được quy định tại khoản 2 Điều 166 Bộ luật tố tụng hình sự. Cũng giống như ở giai đoạn điều tra, thời hạn tạm giam ở giai đoạn truy tố được quy định đối với từng loại tội phạm nhưng do Viện trưởng Viện kiểm sát ra Quyết định, như sau:

    – Thời hạn tạm giam bị can phạm tội rất nghiêm trọng để truy tố là ba mươi ngày có thể được gia hạn thêm nhưng không quá mười lăm ngày.

    – Thời hạn tạm giam bị can phạm tội đặc biệt nghiêm trọng để truy tố là ba mươi ngày và có thể gia hạn thêm nhưng không quá ba mươi ngày.

    1900.6568

    Thứ ba, giai đoạn xét xử sơ thẩm: Giai đoạn này có các loại thời hạn bao gồm thời hạn tạm giam để bảo đảm cho việc xét xử sơ thẩm và thời hạn tạm giam để bảo đảm cho việc thi hành án.

    – Về thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử sơ thẩm được quy định tại khoản 2 Điều 176 Bộ luật tố tụng hình sự bao gồm hai loại:

    + Loại thứ nhất là thời hạn được tính bằng ngày, tháng và được ghi trong lệnh tạm giam do chánh án, phó chánh án toà án quyết định sau khi thụ lí hồ sơ vụ án. Thời hạn này được quy định cụ thể đối với từng loại tội, cụ thể, đó là: Ba mươi ngày đối với tội ít nghiêm trọng, bốn mươi lăm ngày đối với tội nghiêm trọng, hai tháng đối với tội rất nghiêm trọng và ba tháng đối với tội đặc biệt nghiêm trọng. 

    + Loại thứ hai là thời hạn được tính bằng sự kiện “kết thúc phiên toà”. Thời hạn này chỉ xuất hiện khi loại thời hạn thứ nhất đã hết mà không có căn cứ để thay đổi, huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn tạm giam đang áp dụng và trả tự do cho bị cáo. Thời hạn này không phụ thuộc vào loại tội phạm mà giống nhau đối với tất cả các loại tội. Thời hạn này được ghi trong lệnh tạm giam do chánh án, phó chánh án quyết định (lần thứ hai) với mục đích là để bảo đảm cho việc xét xử.

    – Về thời hạn tạm giam để bảo đảm cho việc thi hành án là thời hạn tạm giam đối với bị cáo sau khi tuyên án. Theo quy định tại khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng hình sự thì thời hạn tạm giam bị cáo trong trường hợp này là bốn mươi lăm ngày kể từ ngày tuyên án. 

    Thứ tư, Giai đoạn xét xử phúc thẩm cũng có thời hạn tạm giam để đảm bảo cho việc xét xử phúc thẩm và thời hạn tạm giam sau khi tuyên án phúc thẩm.

    – Thời hạn tạm giam để đảm bảo cho việc xét xử phúc thẩm cũng giống như thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử sơ thẩm, gồm hai loại: Một là, thời hạn tạm giam được tính bằng ngày. Thời hạn này được quy định chung cho các loại tội phạm và phụ thuộc vào toà án cấp nào thụ lí vụ án. Nếu vụ án do toà án nhân dân cấp tỉnh, toà án quân sự cấp quân khu thụ lí để xét xử phúc thẩm thì thời hạn tạm giam là sáu mươi ngày. Nếu vụ án do Toà án quân sự trung ương, Toà phúc thẩm toà án nhân dân tối cao thụ lí để xét xử phúc thẩm thì thời hạn tạm giam là chín mươi ngày. Hai là, thời hạn tạm giam xuất hiện sau khi loại thời hạn thứ nhất đã hết và kéo dài cho tới khi kết thúc phiên toà phúc thẩm. Đây là thời hạn tạm giam đối với bị cáo đang bị tạm giam mà đến ngày mở phiên toà thời hạn tạm giam đã hết và toà án ra lệnh tạm giam (tiếp theo) khi xét thấy cần tiếp tục tạm giam để hoàn thành việc xét xử.

    – Thời hạn tạm giam sau khi tuyên án phúc thẩm được quy định tại khoản 3 Điều 243 Bộ luật tố tụng hình sự. Theo đó, thời hạn tạm giam là bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày tuyên án:

    + Đối với bị cáo đang bị tạm giam bị xử phạt tù mà đến ngày kết thúc phiên tòa thời hạn tạm giam đã hết thì hội đồng xét xử ra quyết định tạm giam bị cáo để bảo đảm việc thi hành án,

    + Đối với bị cáo không bị tạm giam nhưng bị xử phạt tù thì hội đồng xét xử có thể ra quyết định bắt tạm giam bị cáo ngay sau khi tuyên án, trừ các trường hợp quy định tại Điều 261 của Bộ luật này.

    – Ngoài ra, trong trường hợp hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại hoặc xét xử lại mà thời hạn tạm giam đối với bị cáo đã hết và xét thấy việc tiếp tục tạm giam bị cáo là cần thiết thì hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định tiếp tục tạm giam bị cáo cho đến khi viện kiểm sát hoặc toà án cấp sơ thẩm thụ lí lại vụ án.

    Xem thêm: Mẫu đơn xin bãi nại vụ án hình sự, giảm nhẹ hình phạt mới nhất năm 2021

    Bài viết được thực hiện bởi nguyenquoctien

    Chức vụ: Đang cập nhật ...

    Lĩnh vực tư vấn: Đang cập nhật ...

    Trình độ đào tạo: Đang cập nhật ...

    Số năm kinh nghiệm thực tế: Đang cập nhật ...

    Tổng số bài viết: 920 bài viết

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn có thể tham khảo các bài viết khác có liên quan của Luật Dương Gia:

    - Áp dụng biện pháp tạm giam khi nào? Tạm giam có phải đi tù nữa không?
    - Thời hạn tạm giữ phương tiện phạm tội, tang vật để điều tra
    - Quy định về tạm giữ tang vật, thu thập vật chứng trong vụ án hình sự
    - Viện kiểm sát có quyền huỷ bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự không có căn cứ của Hội đồng xét xử không?
    - Quy định về kinh phí điều tra thống kê
    - Thẩm quyền của lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm về quản lý kinh tế
    Xem thêm
    5.0
    01

    Tags:

    Bắt bị can để tạm giam

    Điều tra

    Đình chỉ điều tra

    Gia hạn tạm giam

    Thời hạn tạm giam

    Vụ án hình sự

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Các tin cùng chuyên mục
    Công an được khám xét chỗ ở khi nào? Thủ tục khám xét chỗ ở?
    Bị quấy rối bằng điện thoại phải làm sao? Tội quấy rối làm phiền người khác?
    Quy định của pháp luật về tiền án, tiền sự mới nhất năm 2021
    Mất liên lạc bao lâu thì là mất tích? Mất tích bao lâu thì được báo công an?
    Ép người yêu phá thai, ép vợ bỏ con có vi phạm pháp luật không?
    Con cái hư hỏng, bố mẹ có quyền quyết định đưa con vào trại giáo dưỡng?
    Quy định về tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy
    Đánh bạc nhiều lần bị phạt thế nào? Xử lý tái phạm tội đánh bạc?
    Các tin mới nhất
    Phương thức cấp phát kinh phí từ ngân sách nhà nước
    Trình tự thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế bị mất, rách
    Hàng hóa là gì? Các thuộc tính cơ bản của hàng hóa là gì?
    Vốn ODA là gì? Đặc điểm, ưu điểm và nhược điểm của nguồn vốn ODA?
    Trốn thuế là gì? Quy định mức phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế?
    Biên lai là gì? Biên lai có phải là hóa đơn không, khác gì với hóa đơn?
    Nền kinh tế quốc dân là gì? Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa?
    Xâm hại trẻ em là gì? Các quy định của pháp luật về hành vi xâm hại trẻ em?
    Tìm kiếm tin tức
    Dịch vụ nổi bật
    dich-vu-thanh-lap-cong-ty-nhanh-thanh-lap-doanh-nghiep-uy-tin Dịch vụ đăng ký kinh doanh, thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp uy tín
    dich-vu-dang-ky-su-dung-ma-ma-vach-gs1-cho-san-pham-hang-hoa Dịch vụ đăng ký sử dụng mã số mã vạch GS1 cho sản phẩm hàng hoá
    Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, đăng ký logo công ty, thương hiệu độc quyền
    dich-vu-dang-ky-bao-ho-ban-quyen-tac-gia-tac-pham-nhanh-va-uy-tin Dịch vụ đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, tác phẩm nhanh và uy tín

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Tin liên quan
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    Tin liên quan
    Tin liên quan
    Trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong các giai đoạn tố tụng hình sự
    15/05/2020
    Thẩm quyền điều tra vụ án hình sự theo quy định mới nhất
    15/05/2020
    Thời hạn điều tra vụ án hình sự? Các trường hợp được gia hạn điều tra?
    13/05/2020
    Quy định về đình chỉ và tạm đình chỉ điều tra vụ án hình sự
    15/05/2020
    Quy định về tạm giữ tang vật, thu thập vật chứng trong vụ án hình sự
    11/05/2020
    Áp dụng biện pháp tạm giam khi nào? Tạm giam có phải đi tù nữa không?
    13/05/2020
    Thời hạn tạm giữ phương tiện phạm tội, tang vật để điều tra
    13/05/2020
    Thời hạn tạm giam để điều tra bổ sung trong vụ án hình sự
    11/05/2020
    Quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ
    07/05/2020
    Thời hạn tạm giữ người đánh bạc? Thời gian tạm giam tội đánh bạc?
    05/06/2020