Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
    • Tư vấn pháp luật đất đai
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật thuế
  • Hỏi đáp pháp luật
    • Hỏi đáp pháp luật dân sự
    • Hỏi đáp pháp luật hôn nhân
    • Hỏi đáp pháp luật giao thông
    • Hỏi đáp pháp luật lao động
    • Hỏi đáp pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Hỏi đáp pháp luật thuế
    • Hỏi đáp pháp luật doanh nghiệp
    • Hỏi đáp pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Hỏi đáp pháp luật đất đai
    • Hỏi đáp pháp luật hình sự
    • Hỏi đáp pháp luật hành chính
    • Hỏi đáp pháp luật thừa kế
    • Hỏi đáp pháp luật thương mại
    • Hỏi đáp pháp luật đầu tư
    • Hỏi đáp pháp luật xây dựng
    • Hỏi đáp pháp luật đấu thầu
  • Yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản – Biểu mẫu
    • Văn bản luật
    • Biểu mẫu
  • Dịch vụ
    • Dịch vụ Luật sư
    • Dịch vụ nổi bật
    • Chuyên gia tâm lý
  • Blog Luật
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • Bài viết
    liên quan

Tư vấn pháp luật

Hợp đồng vô hiệu là gì? Hậu quả pháp lý và cách giải quyết hợp đồng vô hiệu?

Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Hợp đồng vô hiệu là gì? Hậu quả pháp lý và cách giải quyết hợp đồng vô hiệu?
  • 01/12/202001/12/2020
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    01/12/2020
    Tư vấn pháp luật
    0

    Hợp đồng vô hiệu là gì? Hậu quả pháp lý và cách giải quyết hợp đồng vô hiệu? Hợp đồng dân sự vô hiệu do không tuân thủ về hình thức hợp đồng? Đảm bảo quyền lợi của bên thứ ba khi hợp đồng dân sự vô hiệu? Điều kiện tuyên bố hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều kiện?

    Mục lục

    • 1 1. Hợp đồng vô hiệu là gì?
    • 2 2. Hợp đồng dân sự vô hiệu do không tuân thủ về hình thức hợp đồng
    • 3 3. Đảm bảo quyền lợi của bên thứ ba khi hợp đồng dân sự vô hiệu
    • 4 4. Hậu quả pháp lý khi hợp đồng vô hiệu
    • 5 5. Điều kiện tuyên bố hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều kiện tặng cho

    1. Hợp đồng vô hiệu là gì?

    Hợp đồng dân sự vô hiệu là hợp đồng khi giao kết và thực hiện không đảm bảo những điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự, hoặc đối tượng của hợp đồng không thể thực hiện được vì lý do khách quan. Nói cách khác thì Hợp đồng vô hiệu khi không đáp ứng được các điều kiện về giao dịch dân sự quy định tại Điều 122 Bộ luật dân sự.

    “1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;

    b) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;

    c) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.

    2. Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định.”

    Ngoài việc áp dụng các quy định về giao dịch dân sự vô hiệu để xác định trường hợp nào bị coi là hợp đồng vô hiệu và cách thức xử lý và giải quyết hậu quả của hợp đồng dân sự vô hiệu, Điều 410 “Bộ luật dân sự 2015” còn quy định mối quan hệ giữa hợp đồng chính và hợp đồng phụ khi một trong số hợp đồng này bị xác định là vô hiệu.

    Xuất phát từ quy định: hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực của nó phụ thuộc vào hợp đồng chính nên khi hợp đồng chính vô hiệu thì hợp đồng phụ cũng vô hiệu; nhưng ngược lại hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực của nó không phụ thuộc vào hợp đồng phụ nên khi hợp đồng phụ vô hiệu không làm mất đi hiệu lực của hợp đồng chính. Tuy nhiên, việc áp dụng quy định này cũng có những trường hợp ngoại  lệ như sau:

    Khi hợp đồng chính vô hiệu, các bên đã thỏa thuận hợp đồng phụ là hợp đồng thay thế hợp đồng chính, thì chỉ hợp đồng chính vô hiệu còn hợp đồng phụ vẫn có hiệu lực. Đây là trường hợp hợp đồng phụ được lập ra đã bao gồm các điều khoản thể hiện đầy đủ nội dung của hợp đồng là thỏa thuận giữa các bên và có thể áp dụng độc lập.

    Tuy nhiên, cần lưu ý rằng: xét về bản chất và mục đích của hợp đồng nên đối với hợp đồng phụ thể hiện sự thỏa thuận của các bên tham gia giao kết hợp đồng dân sự nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự của bên có nghĩa vụ thì không áp dụng quy định này. Hợp đồng phụ trong trường hợp này luôn luôn phụ thuộc vào hiệu lực của hợp đồng chính, hay nói cách khác khi hợp đồng chính vô hiệu thì hợp đồng phụ cũng vô hiệu.

    Xem thêm: Quy định về các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng dân sự

    Trong trường hợp chỉ hợp đồng phụ vô hiệu nhưng bản hợp đồng này là một bộ phận không thể tách rời của bản hợp đồng chính thì hợp đồng chính cũng bị vô hiệu.

    Ngoài các quy định tại Điều 410 về hợp đồng vô hiệu đã phân tích ở trên, “Bộ luật dân sự 2015” cũng bổ sung các quy định về vô hiệu từng phần của hợp đồng ở các điều trước. Ví dụ: quy định hợp đồng theo mẫu có điều khoản miễn trách nhiệm của bên đưa ra hợp đồng theo mẫu, hoặc tăng trách nhiệm, hoặc bị loại bỏ quyền, lợi ích chính đáng của bên chấp nhận ký hợp đồng theo mẫu không có hiệu lực (khoản 3 Điều 407); phụ lục của hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản của hợp đồng thì điều khoản của phụ lục hợp đồng không có hiệu lực (khoản 2 Điều 408).

    Điều 411 “Bộ luật dân sự 2015” quy định trường hợp vì lý do khách quan mà đối tượng của hợp đồng không thể thực hiện được thì hợp đồng đó vô hiệu. Lý do khách quan là các lý do không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của các bên tham gia giao kết hợp đồng. Các lý do khách quan có thể xuất phát từ các điều kiện thiên nhiên, hoặc do chính sách của Nhà nước thay đổi…

    Ví dụ: về nguyên tắc đối tượng của hợp đồng phải là tài sản được phép lưu thông, các công việc mà pháp luật không cấm thực hiện để bảo đảm trật tự xã hội. Tuy nhiên, có những trường hợp khi ký kết hợp đồng, đối tượng của hợp đồng là tài sản được lưu thông nhưng đến khi thực hiện hợp đồng mới có quy định không được phép mua bán, xuất nhập khẩu tài sản đó (ví dụ: đối với một số loài gỗ quý…). Trong trường hợp này, nếu hợp đồng hoàn toàn chưa được thực hiện sẽ bị vô hiệu. Nếu hợp đồng đã được thực hiện một phần thì phần hợp đồng chưa được thực hiện trước khi có quy định cấm mua, bán, xuất nhập khẩu tài sản còn lại mới vô hiệu. Tương tự  như vậy, nếu hợp đồng có nhiều đối tượng mà chỉ có một hoặc một số đối tượng không thể thực hiện được thì chỉ một phần hợp đồng liên quan đến đối tượng không thể thực hiện đó vô hiệu, còn phần hợp đồng liên quan đến đối tượng khác vẫn có hiệu lực.

    the-nao-la-hop-dong-vo-hieu-%281%29

     Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

    Khoản 2 Điều 411 “Bộ luật dân sự 2015” được quy định nhằm hạn chế sự lạm dụng của một bên khi biết rõ hoặc buộc phải biết đối tượng của hợp đồng không thể thực hiện được nhưng vì mục đích nào đó mà vẫn cố tình giao kết hợp đồng và gây thiệt hại cho bên kia.

    2. Hợp đồng dân sự vô hiệu do không tuân thủ về hình thức hợp đồng

    “Hợp đồng dân sự được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.

    Xem thêm: Hợp đồng vô hiệu từng phần là gì? Quy định về hợp đồng dân sự vô hiệu từng phần?

    Theo Điều 388 Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2005. Hợp đồng dân sự là một bộ phận các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình dịch chuyển các lợi ích vật chất giữa các chủ thể với nhau.

    Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể khi pháp luật không quy định đối với loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định. Khi các bên thỏa thuận giao kết hợp đồng bằng một hình thức nhất định, thì hợp đồng được coi là đã được giao kết khi tuân thủ theo đúng hình thức đó.

    Trong trường hợp pháp luật quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản, phải được chứng nhận của Công chứng nhà nước, chứng thực, đăng kí hoặc xin phép, thì phải tuân theo các quy định này. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực bắt buộc đối với các bên. Hợp đồng chỉ có thể được sửa đổi hoặc hủy bỏ , nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Hợp đồng có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

    Trong trường hợp pháp luật quy định hình thức hợp đồng dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch theo điều 134, “Bộ luật dân sự 2015” :

    “Trong trường hợp pháp luật quy định hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch mà các bên không tuân theo thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác quyết định buộc các bên thực hiện quy định về hình thức của giao dịch trong một thời hạn; quá thời hạn đó mà không thực hiện thì giao dịch vô hiệu” .

    Với các hợp đồng thuộc trường hợp phải giao kết theo hình thức pháp luật quy định nhưng các bên không tuân theo thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác quyết định buộc các bên thực hiện quy định đúng về hình thức của hợp đồng đó trong một khoảng thời hạn; quá thời hạn đó mà không thực hiện thì hợp đồng vô hiệu.

    3. Đảm bảo quyền lợi của bên thứ ba khi hợp đồng dân sự vô hiệu

    Tại Điều 410 “Bộ luật dân sự 2015” đã ghi nhận về các trường hợp hợp đồng dân sự vô hiệu:

    “1. Các quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 127 đến Điều 138 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu.

    Xem thêm: Khái niệm hợp đồng dân sự? Phân loại các loại hợp đồng dân sự thông dụng?

    2. Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thoả thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.

    3. Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thoả thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính.”

    Như vậy, tại Điều 410 đã đề cập đến Điều 138, và tại Điều 138 “Bộ luật dân sự 2015” quy định về Quyền lợi của bên thứ ba trong trường hợp hợp đồng dân sự vô hiệu. Cụ thể:

    “1. Trong trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản giao dịch là động sản không phải đăng ký quyền sở hữu đã được chuyển giao bằng một giao dịch khác cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 257 của Bộ luật này.

    2. Trong trường hợp tài sản giao dịch là bất động sản hoặc là động sản phải đăng ký quyền sở hữu đã được chuyển giao bằng một giao dịch khác cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị huỷ, sửa” .

    Điều kiện tiên quyết để có thể xác định được người thứ ngay tình khi hợp đồng bị tuyên vô hiệu chính là mục đích và nội dung của hợp đồng không trái với quy định của pháp luật và đạo đức xã hội, người thứ ba phải là người có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự hoặc có người giám hộ, đại diện hợp pháp và được sự đồng ý của người này. Trước khi người thứ ba tham gia vào hợp đồng đối tượng của hợp đồng này được xác lập bởi một hợp đồng vô hiệu.

    Việc xem xét đến vấn đề ý chí của người tham gia hợp đồng là rất quan trọng. Nếu trong điều kiện thông thường họ có thể biết được tài sản đưa vào hợp đồng được xác lập bởi một hợp đồng vô hiệu trước đó và pháp luật quy định họ buộc phải biết thì họ không phải người ngay tình. Nếu họ không biết và pháp luật không buộc phải biết và pháp luật không bắt buộc họ biết và khi tham gia hợp đồng họ chiếm giữ tài sản công khai, minh bạch thì họ là người thứ ba ngay tình.

    Cuối cùng khi họ đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và được hưởng những quyền dân sự trong hợp đồng họ xác lập ( đã nhận được tài sản và mục đích của hợp đồng đã được thực hiện) thì quyền lợi được xác định như trong điều luật quy định.

    Xem thêm: Hợp đồng là gì? Điều kiện có hiệu lực và các loại hợp đồng?

    Và theo luật định ta chia thành hai trường hợp:

    – Nếu tài sản giao dịch là động sản không phải đăng kí quyền sở hữu đã được chuyển giao bằng một giao dịch khác có đền bù thì hợp đồng có hiệu lực. Quy định này cũng có ngoại lệ là trường hợp hợp đồng vô hiệu có đền bù là động sản không đăng kí quyền sở hữu bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu như lừa dối, nhầm lẫn, đe dọa. Trong trường hợp này, chủ sở hữu có quyền đòi lại tài sản khi chứng minh được đó là tài sản của mình.

    – Nếu tài sản giao dịch là động sản không phải đăng kí quyền sở hữu đã được chuyển giao cho người thứ ba ngay tình bằng một giao dịch không có đền bù, động sản phải đăng kí quyền sở hữu hoặc bất động sản đã được chuyển giao cho người thứ ba ngay tình, trường hợp này hợp đồng với người thứ ba sẽ bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người bán mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ tài sản nhưng sau đó người này lại không phải là chủ sở hữu tài sản hay do bản án bị hủy, sửa.

    4. Hậu quả pháp lý khi hợp đồng vô hiệu

    Tóm tắt câu hỏi:

    Luật sư cho cháu hỏi, nếu một hợp đồng bị tuyên bố là vô hiệu thì sẽ có những hậu quả pháp lí như thế nào ạ? Cảm ơn Luật sư đã giúp đỡ.

    Luật sư tư vấn:

    Giao dịch dân sự vô hiệu là loại giao dịch mà khi xác lập các bên ( hoặc các chủ thể có hành vi pháp lý đơn phương) đã có những vi phạm ít nhất một trong những điều kiện có hiệu lực do pháp luật quy định tại Điều 122, Bộ luật dân sự cụ thể:

    “1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

    Xem thêm: Hợp đồng dân sự là gì? Đặc điểm và hình thức của hợp đồng dân sự?

    a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;

    b) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;

    c) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.

    2. Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định”.

    Ta biết, hợp đồng là một dạng của  giao dịch dân sự nên “Bộ luật dân sự năm 2015” tại Điều 140 đã quy định “các quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 127 đến Điều 138 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu”. Theo đó, hợp đồng dân sự vô hiệu là hợp đồng vi phạm một trong các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự được quy định tại Điều 122 “Bộ luật dân sự năm 2015”.

     Khi hợp đồng vô hiệu thì các bên có thể tự nguyện chấm dứt việc thực hiện hợp đồng, song nhiều trường hợp các bên không thể thỏa thuận với nhau về việc chấm dứt hợp đồng thì một hoặc các bên hoặc người đại diện (đối với hợp đồng do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện) có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu.

    hau-qua-phap-li-khi-hop-dong-vo-hieu

    Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

    Xem thêm: Hợp đồng mà người ký không biết chữ, chỉ điểm chỉ thì có hiệu lực không?

    Tại Điều 137, Bộ luật dân sự đã quy định những hậu quả pháp lý chung nhất khi hợp đồng dân sự bị tuyên bố là vô hiệu:

    “Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường”.

    Như vậy, Bộ luật dân sự đã quy định cụ thể về nghĩa vụ của các bên phải thực hiện khi hợp đồng dân sự mà mình kí kết không có hiệu lực. Điều này vừa đảm bảo quyền cho các bên vừa hạn chế tổn thất mà các bên có thể phải gánh chịu khi một hợp đồng bị coi là vô hiệu.

    5. Điều kiện tuyên bố hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều kiện tặng cho

    Tóm tắt câu hỏi:

    HỎI VỀ TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT. Vào đầu năm 2016 con trai tôi là Phạm Minh Chí, có bàn bạc với vợ chồng tôi là Phạm Minh Thiện và Lê Thị Lượng tặng cho cháu Phạm Minh Dũng (con trai của vợ chồng anh Chí và chị Lê Thị Thủy; cũng là cháu đích tôn của tôi) quyền sử dụng đất, mảnh đất mà vợ chồng tôi đang ở. Với điều kiện là vợ chồng anh Chí và cháu Dũng phải xây nhà cho vợ chồng tôi ở cùng cháu Dũng, cháu Phạm Minh Dũng phải phụng dưỡng, chăm sóc ông bà về sau khi tuổi già.

    Cũng trong thời gian này, anh Chí và cháu Dũng tiến hành xây nhà cho vợ chồng tôi và yêu cầu tôi làm thủ tục tặng cho, chuyển quyền sử dụng mảnh đất mang tên tôi sang tên cháu Phạm Minh Dũng. Cùng vì tình cảm cha con và ông nội với cháu đích tôn, nên vợ chồng tôi tin tưởng làm Hợp đồng tặng cho ngày 02/02/2016 và sang tên quyền sử dụng mảnh đất của tôi sang mang tên cháu Phạm Minh Dũng. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số: CĐ 004020 ngày 01/4/2016, mang tên Phạm Minh Dũng do Ủy ban nhân dân huyện Bố trạch, tỉnh Quảng Bình cấp.

    Nhưng tôi không đưa cho Dũng, mà tôi vẫn cất giữ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống nhất khi Dũng có vợ và vợ chồng tôi già mới đưa cho cháu dũng để cháu Dũng phụng dưỡng vợ chồng tôi. Nhưng, tôi không ngờ rằng khi vợ chồng anh Chí và cháu Dũng xây nhà hết phần thô, thì gia đình xảy mâu thuẫn. Anh Chí và cháu Dũng lật lọng không thực hiện điều kiện làm nhà, mà yêu cầu vợ chồng tôi phải trả số tiền đã xây nhà phần thô là 560.000.000 đồng, nên vợ chồng tôi đã trả cho cha con anh Chí.

    Vợ chồng tôi phải vay mượn 850.000.000 đồng nữa để làm hoàn thiện ngôi nhà, nay tôi đang ở. Như vậy, anh Chí và cháu Dũng không thực hiện điều kiện đã thỏa thuận trong gia đình, thể hiện đã lấy lại số tiền xây phần thô nhà. Cháu Phạm minh Dũng nghe lời anh Chí không thực hiện điều kiện nghĩa vụ, thể hiện đã đòi tôi trả lại số tiền xây phần thô nhà, như vậy là vi phạm sự thỏa thuận về điều kiện tặng cho, đồng nghĩa với việc từ chối nhận tài sản tặng cho.

    Tôi đã làm đơn đề nghị Ủy ban nhân dân xã giải quyết và tổ chức hai lần hòa giải, nhưng cả hai lần UBND xã Đức Trạch, huyện Bố Trạch mời anh Phạm Minh Dũng đến để hòa giải nhưng anh Dũng không đến. Nay, tôi khởi kiện, yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình giải quyết các yêu cầu sau:

    – Tuyên bố vô hiệu Hợp đồng tặng cho Quyền sử dụng đất ngày 02/2/2016 giữa ông Phạm Minh Thiện, sinh ngày 06/02/1954; Chứng minh nhân dân số: 194038980 cấp ngày 11/8/2012 tại Công an tỉnh Quảng Bình. Thường trú: Xã Đức Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình với ông Phạm Minh Dũng, sinh ngày 05/11/1998; Chứng minh nhân dấn số: 194611684 cấp ngày 14/11/2013 tại Công an tỉnh Quảng Bình; Thường trú: Xã Đức Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

    – Tuyên bố hủy bỏ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền trên đất số: CĐ 004020 mang tên Phạm Minh Dũng, sinh ngày 05/11/1998; Thường trú: Xã Đức Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, do UBND huyện Bố Trạch cấp ngày 01/4/2016.

    – Tuyên bố mảnh đất nói trên thuộc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thuộc về ông Phạm Minh Thiện, sinh ngày 06/02/1954; Chứng minh nhân dân số: 194038980 cấp ngày 11/8/2012 tại Công an tỉnh Quảng Bình. Thường trú: Xã Đức Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Nhưng khi nộp Tòa án nói không có cơ sở. Giờ làm thế nào; sổ đỏ mang tên cháu Dũng, tiền xây nhà của ông Thiện. (Điều kiện tặng cho chỉ nói nội bộ gia đình, không ghi vào Hợp đồng tăng cho). Xin Luật sư tư vấn. Tôi xin cảm ơn?

    Luật sư tư vấn:

    Từ những thông tin bạn đưa ra thì có thể thấy rằng mục đích chính của bạn trong trường hợp này là đòi lại quyền sở hữu quyền sử dụng thửa đất hiện đứng tên cháu Phạm Minh Dũng. Căn cứ vào nội dung tình huống và quy định của pháp luật thì bạn rất khó có thể thực hiện điều này bởi: việc bạn yêu cầu Tòa án tuyên bố vô hiệu đối với hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất ký ngày 02/02/2016 là không hợp lý.

    Thứ nhất, Điều 467 “Bộ luật dân sự 2015” quy định:

    “Điều 467. Tặng cho bất động sản

    1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu.

    2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.”

    Hợp đồng ký ngày 02/02/2016 không được coi là hợp đồng tặng cho có điều kiện bởi những điều kiện đi kèm không được các bên ghi nhận vào nội dung hợp đồng nên không có căn cứ pháp lý.

    “Điều 470. Tặng cho tài sản có điều kiện

    1. Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ dân sự trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.

    2. Trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.

    3. Trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.”

    Do đó, việc anh Chí và cháu Dũng không thực hiện những thỏa thuận với bạn không thể bị coi là vi phạm nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng tặng cho. Bởi vậy, căn cứ bạn đưa ra để yêu cầu Tòa án tuyên hợp đồng tặng cho vô hiệu là không hợp lý.

    Thứ hai, nếu muốn yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu để có thể đòi là quyền sử dụng đất thì bạn có thể căn cứ vào tình huống cụ thể của gia đình và quy định của pháp luật về các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu theo quy định của “Bộ luật dân sự 2015”:

    + Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa theo Điều 132 “Bộ luật dân sự 2015”.

    “Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa thì có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.

    Lừa dối trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.

    Đe dọa trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của cha, mẹ, vợ, chồng, con của mình.”

    Tuy nhiên, việc chứng minh có yếu tố lừa dối trong vụ việc này là không dễ dàng.

    + Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức Điều 134 “Bộ luật dân sự 2015”.

    “Trong trường hợp pháp luật quy định hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch mà các bên không tuân theo thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác quyết định buộc các bên thực hiện quy định về hình thức của giao dịch trong một thời hạn; quá thời hạn đó mà không thực hiện thì giao dịch vô hiệu.”

    hop-dong-vo-hieu-do-vi-pham-hinh-thuc

    Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

    Thứ ba, yêu cầu tuyên bố hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên cháu Dũng là không có cơ sở pháp lý bởi mọi thủ tục được tiến hành theo đúng quy định của pháp luật: người thực hiện thủ tục có quyền tặng cho quyền sử dụng đất, việc sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện hoàn toàn tự nguyện.

    Từ những căn cứ trên có thể thấy, việc bạn cần làm là tìm những căn cứ pháp lý để chứng minh hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất ký ngày 02/02/2016 không có giá trị pháp lý thì mới có thể đòi được quyền sử dụng thửa đất.

    Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
    luat-su-Nguyen-Van-Duong-cong-ty-Luat-TNHH-Duong-Gia

    Chức vụ: Giám đốc điều hành

    Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, Hình sự, Doanh nghiệp

    Trình độ đào tạo: Thạc sỹ Luật, MBA

    Số năm kinh nghiệm thực tế: 09 năm

    Tổng số bài viết: 777 bài viết

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn có thể tham khảo các bài viết khác có liên quan của Luật Dương Gia:

    - Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo theo quy định mới
    - Hợp đồng dân sự bằng lời nói
    - Trình tự giao kết hợp đồng dân sự
    - Nội dung của hợp đồng dân sự
    - Các hình thức hợp đồng dân sự
    - Phân loại hình thức của hợp đồng dân sự theo BLDS năm 2015
    Xem thêm
    5.0
    01

    Tags:

    Hợp đồng dân sự

    Hợp đồng dân sự vô hiệu

    Hợp đồng vô hiệu

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Các tin cùng chuyên mục
    Luật dân sự là gì ? Đối tượng và phương pháp điều chỉnh của luật dân sự?
    Hợp đồng ngoại thương là gì? Lưu ý về các điều khoản quan trọng của hợp đồng ngoại thương?
    Tư tưởng Hồ Chí Minh là gì? Những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh?
    Nhiệm vụ, vai trò và quyền hạn của Đảng viên trong giai đoạn hiện nay
    Hợp đồng môi giới là gì? Quy định về hợp đồng môi giới thương mại?
    Chế độ thủ trưởng là gì ? Trách nhiệm của người đứng đầu trong chế độ thủ trưởng?
    Chế độ làm việc tập thể là gì? Nguyên tắc tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách?
    Đơn vị hành chính sự nghiệp là gì? Chức năng, nhiệm vụ của đơn vị hành chính sự nghiệp?
    Các tin mới nhất
    Luật dân sự là gì ? Đối tượng và phương pháp điều chỉnh của luật dân sự?
    Hợp đồng tương lai là gì? Cơ chế giao dịch và đặc điểm của hợp đồng tương lai?
    Hợp đồng ngoại thương là gì? Lưu ý về các điều khoản quan trọng của hợp đồng ngoại thương?
    Tư tưởng Hồ Chí Minh là gì? Những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh?
    Nhiệm vụ, vai trò và quyền hạn của Đảng viên trong giai đoạn hiện nay
    Hợp đồng môi giới là gì? Quy định về hợp đồng môi giới thương mại?
    Chế độ thủ trưởng là gì ? Trách nhiệm của người đứng đầu trong chế độ thủ trưởng?
    Chế độ làm việc tập thể là gì? Nguyên tắc tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách?
    Tìm kiếm tin tức
    Dịch vụ nổi bật
    dich-vu-thanh-lap-cong-ty-nhanh-thanh-lap-doanh-nghiep-uy-tin Dịch vụ đăng ký kinh doanh, thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp uy tín
    dich-vu-dang-ky-su-dung-ma-ma-vach-gs1-cho-san-pham-hang-hoa Dịch vụ đăng ký sử dụng mã số mã vạch GS1 cho sản phẩm hàng hoá
    tu-van-phap-luat-truc-tuyen-mien-phi-qua-tong-dai-dien-thoai Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại 24/7
    dich-vu-dang-ky-bao-ho-ban-quyen-tac-gia-tac-pham-nhanh-va-uy-tin Dịch vụ đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, tác phẩm nhanh và uy tín
    Tư vấn soạn thảo hợp đồng, giải quyết các tranh chấp hợp đồng

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Tin liên quan
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    Tin liên quan
    Tin liên quan
    Quy định về các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng dân sự
    21/12/2020
    quy-dinh-ve-cac-truong-hop-don-phuong-cham-dut-hop-dong-dan-su
    Hợp đồng mà người ký không biết chữ, chỉ điểm chỉ thì có hiệu lực không?
    18/10/2020
    Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo theo quy định mới
    18/01/2020
    Hợp đồng dân sự bằng lời nói
    18/01/2020
    Hợp đồng vô hiệu từng phần là gì? Quy định về hợp đồng dân sự vô hiệu từng phần?
    01/12/2020
    Các hình thức hợp đồng dân sự
    18/01/2020
    Nội dung của hợp đồng dân sự
    18/01/2020
    Quy định của pháp luật về hình thức của hợp đồng dân sự
    18/01/2020
    Hợp đồng là gì? Điều kiện có hiệu lực và các loại hợp đồng?
    28/11/2020
    Phân biệt hợp đồng dân sự và hợp đồng kinh doanh thương mại
    28/03/2020