Thành viên hội đồng quản trị có phải tham gia bảo hiểm xã hội? Lao động là người cao tuổi có bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội tại công ty không? Đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội mới nhất 2022? Mức tiền lương tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Công ty tôi là công ty cổ phần, có 4 thành viên sáng lập, 1 người chức danh chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Giám đốc (nam, sinh năm 1960, 1 người là phó giám đốc kinh doanh (nam, sinh năm 1959), 1 người là phó giám đốc tài chính (nam, sinh năm 1976, đang đồng thời là giảng viên ở 1 trường Đại học, có tham gia bảo hiểm xã hội bên trường đó) và 1 người là trợ lý Ban Giám đốc (nữ, sinh năm 1957).
Cả 4 người đều có tên trên bảng lương hàng tháng, như vậy, việc ký hợp đồng lao động và tham gia bảo hiểm xã hội cho họ như thế nào là không vi phạm luật lao động? Vì hiện tại người nữ đã ngoài độ tuổi lao động, 2 người nam thì còn có 2 và 3 năm nữa cũng hết độ tuổi lao động. Có nhất thiết phải tham gia bảo hiểm xã hội cho họ hay không? Mong sớm nhận được câu trả lời của Luật sư Chân thành cám ơn và trân trọng kính chào!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo quy định tại Điều 2, Luật bảo hiểm xã hội 2014 đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm bắt buộc gồm:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
…
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;…”
Trường hợp là người quản lý doanh nghiệp ngoài hưởng phần lợi nhuận tương ứng với vốn góp mà có hưởng lương thì thuộc đối tượng bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội.
Xem thêm: Tư vấn luật bảo hiểm xã hội, tổng đài tư vấn bảo hiểm xã hội Việt Nam
Như bạn trình bày, công ty bạn có bốn thành viên hội đồng quản trị, cả bốn thành viên này đều có tên trên thang bảng lương của công ty (tức là ngoài việc hưởng lợi nhuận dựa trên phần vốn góp các thành viên này còn được hưởng lương dựa trên năng lực làm việc) thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật bảo hiểm xã hội 2014 và “Bộ luật lao động 2019”
Các thành viên hội đồng quản trị khi thành lập công ty mặc dù được chia thù lao dựa trên số vốn góp nhưng nếu có hưởng lương thì vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội, trường hợp tham gia quản lý công ty nhưng không hưởng lương thì sẽ không ký kết hợp đồng lao động và không thuộc trường hợp bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội.
Liên quan đến trường hợp ký kết hợp đồng và đóng bảo hiểm xã hội cho thành viên hội đồng quản trị
Hợp đồng lao động và bảo hiểm xã hội sẽ áp dụng bắt buộc đối với trường hợp công ty bạn có trả lương hàng tháng cho các thành viên hội đồng quản trị
Trường hợp 1. Đối với việc sử dụng lao động cao tuổi
Căn cứ theo khoản 9, Điều 123 Luật bảo hiểm xã hội 2014:
“Điều 123. Quy định chuyển tiếp
…
Xem thêm: Luật sư tư vấn lĩnh bảo hiểm xã hội một lần trực tuyến miễn phí
9. Người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng mà đang giao kết hợp đồng lao động thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc….”
Theo quy định về quyền lợi của người lao động cao tuổi thì người lao động cao tuổi đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp. Cho nên, ngoài việc trả lương theo công việc, người sử dụng lao động còn có trách nhiệm chi trả thêm (cùng lúc với kỳ trả lương cho người lao động) một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định.
Đối với trường hợp công ty bạn đang sử dụng lao động cao tuổi (thành viên hội đồng quản trị ngoài độ tuổi lao động có hưởng lương hàng tháng) nếu chưa từng tham gia bảo hiểm xã hội hoặc đã tham gia nhưng chưa đủ số năm đóng bảo hiểm xã hội thì công ty vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội cho đối tượng này. Trường hợp đang trong thời gian hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng thì không thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội, công ty sẽ trả tiền tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trực tiếp vào lương, mức chi trả của công ty bằng mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc.
Luật sư tư vấn pháp luật sử dụng lao động cao tuổi: 1900.6568
Trường hợp 2. Đối với cá nhân ký nhiều hợp đồng lao động cùng một thời điểm
Căn cứ Khoản 4 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
“4. Người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật này mà giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì chỉ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này đối với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên.”
Xem thêm: Mức đóng, tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội năm 2022: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
Đồng thời, theo quy định của Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH thì trong trường hợp người lao động giao kết từ 02 hợp đồng lao động trở lên với các đơn vị khách nhau tại cùng thời điểm thì việc đóng bảo hiểm được thực hiện như sau:
+ Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo hợp đồng lao động đầu tiên giao kết
+ Đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất
+ Đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp heo từng hợp đồng lao động.
Như vậy, đối với trường hợp thành viên hội đồng quản trị của công ty bạn đã tham gia bảo hiểm xã hội tại trường học nơi thành viên đấy đang công tác thì sẽ không tiến hành tham gia bảo hiểm xã hội ở công ty của bạn nữa nhưng công ty sẽ trả tiền tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trực tiếp vào lương, mức chi trả của công ty bằng mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc tuy nhiên, vẫn phải đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho đối tượng này; còn bảo hiểm y tế đóng theo nơi có mức lương cao nhất.
Mục lục bài viết
1. Các hành vi bị nghiêm cấm khi tham gia bảo hiểm xã hội
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư, luật sư cho tôi hỏi một vấn đề liên quan đến bảo hiểm xã hội như sau. Hiện nay, quy định về bảo hiểm xã hội có nhiều quy định mới, để doanh nghiệp biết được những hành vi nào là hành vi vi phạm hành vi cấm khi tham gia bảo hiểm xã hội thì dựa vào đâu, mong Luật sư tư vấn!
Luật sư tư vấn:
Xem thêm: Tư vấn các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Hiện tại, các quy định về bảo hiểm xã hội vẫn đang áp dụng theo quy định tại “Luật bảo hiểm xã hội mới nhất 2022”. Tuy nhiên đến ngày 01/01/2016 Luật bảo hiểm xã hội 2014 sẽ có hiệu lực áp dụng, để bảo đảm cho hoạt động và thực hiện đúng pháp luật các đơn vị doanh nghiệp tránh vi phạm vào các hành vi sau:
1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
3. Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
4. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
5. Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp không đúng pháp luật.
6. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động.
7. Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
Xem thêm: Luật sư tư vấn cấp lại sổ bảo hiểm xã hội trực tuyến miễn phí
8. Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
Những hành vi phạm trên sẽ được thắt chặt xử phạt theo quy định tại Nghị định 95/2013/NĐ – CP và Nghị định số 88/2015/NĐ – CP sửa đổi bổ sung Nghị định số 95/2013/NĐ – CP. Tùy vào mức độ vi phạm và quy mô vi phạm cá nhân, tổ chức sẽ bị xử lý vi phạm hành chính.
2. Quy định về việc tham gia bảo hiểm xã hội đối với người lao động
Tóm tắt câu hỏi:
Mình có một vấn đề chưa rõ muốn Luật Dương Gia tư vấn: Công ty mình mới thành lập và tuyển nhân viên có ký hợp đồng thử việc với các nhân viên là 2 tháng, hết 2 tháng thử việc ký hợp đồng chính thức thì công ty sẽ làm hồ sơ đóng BHXH cho người lao động, nhưng các nhân viên bên mình ý kiến là trong thời gian 2 tháng thử việc đó đơn vị không đóng tiền BHXH lên cơ quan BH thì số tiền BHXH đó nhân viên có được cộng vào lương như một khoản trợ cấp hay không, nếu có hoặc không thì theo thông tư quy định nào. Xin nhờ luật Gia tư vấn sớm để mình có câu trả lời với nhân viên. Xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
“a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
Xem thêm: Lương tham gia bảo hiểm xã hội là gì? Cách tính tiền lương đóng BHXH 2022?
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.“
Hợp đồng mà anh kí kết với người lao động hiện tại là hợp đồng thử việc, người lao động tham gia hợp đồng thử việc không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Song theo khoản 3 Điều 186 “Bộ luật lao động 2019” có quy định như sau:
Xem thêm: Lĩnh bảo hiểm xã hội một lần được bao nhiêu tiền? Cách tính mức hưởng?
“3. Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thì ngoài việc trả lương theo công việc, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép hằng năm theo quy định.”
Như vậy theo quy định để trả lương cho nhân viên, ngoài khoản lương theo công việc thì người sử dụng lao động còn trẩ thêm một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
3. Mức tiền lương tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Tóm tắt câu hỏi:
Mình là giáo viên trường cấp 3. Trường thuộc khu vực 2 nông thôn. Mình về trường dạy 1/9/2011. Vừa rồi nhà trường có in ra sổ bao hiểm xã hội. mình thấy mức đóng bảo hiểm cho giáo viên tập sự không giống nhau. Xin hỏi là: Giáo viên tập sự đóng bảo hiểm mức 2,43 hay 1,989? Có bắt buộc ai tập sự cũng 1 hệ số, hay kế toán trường muốn cho ai hệ số nào cũng được?
Luật sư tư vấn:
Theo Khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
Xem thêm: Điều kiện, mức hưởng, hồ sơ thủ tục hưởng bảo hiểm xã hội một lần
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
…….”
Theo Điều 5 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
“Điều 5. Nguyên tắc bảo hiểm xã hội
1. Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.
Xem thêm: Mẫu giấy xác nhận đang tham gia đóng bảo hiểm xã hội mới nhất 2022
2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.
……”
Theo Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
“Điều 30. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được quy định như sau:
1. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2017, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động (sau đây được viết là Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH).
Phụ cấp lương theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH là các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 Điều này và các khoản bổ sung khác theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.
Xem thêm: Công thức tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần? Nghỉ việc bao lâu nhiêu được nhận BHXH một lần?
3. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo khoản 11 Điều 4 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động.
4. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP là tiền lương do doanh nghiệp quyết định, trừ viên chức quản lý chuyên trách trong
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP là tiền lương do đại hội thành viên quyết định.
5. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người đại diện phần vốn nhà nước không chuyên trách tại các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty nhà nước sau cổ phần hóa; công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (sau đây được viết là tập đoàn, tổng công ty, công ty) là tiền lương theo chế độ tiền lương của cơ quan, tổ chức đang công tác trước khi được cử làm đại diện phần vốn nhà nước.
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người đại diện phần vốn nhà nước chuyên trách tại các tập đoàn, tổng công ty, công ty là tiền lương theo chế độ tiền lương do tập đoàn, tổng công ty, công ty quyết định.
6. Trong thời gian người lao động ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động mà vẫn được hưởng tiền lương thì người lao động và người sử dụng lao động thực hiện đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo mức tiền lương người lao động được hưởng trong thời gian ngừng việc.”
Theo thông tin mà bạn trình và theo quy định của pháp luật thì người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm các đối tượng được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014. Theo đó, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, được thực hiện theo Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.
Do vậy, đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc thì mức đóng bảo hiểm được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Ngoài ra, đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện thì mức đóng bảo hiểm được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.
Xem thêm: Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 số 58/2014/QH13 mới nhất 2022
4. Lao động chưa thành niên có phải đóng bảo hiểm xã hội không?
Tóm tắt câu hỏi:
Em muốn hỏi về bảo hiểm xã hội đối với người lao động chưa thành niên? Từ đủ 15 tuổi đến 18 tuổi và dưới 15 tuổi? Theo “Bộ luật lao động 2019”?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại điểm a) khoản 1 và khoản 4 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc gồm:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
…
Xem thêm: Mẫu biên bản họp hội đồng quản trị, hội đồng thành viên công ty
4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.”
Tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động, tạo ra một cơ chế giúp người lao động có sự đảm bảo về mặt tài chính khi có nhu cầu.
Luật sư
Thông tư 11/2013/TT-BLĐTBXH có quy định danh mục những công việc được sử dụng lao động chưa thành niên do đó những đối tượng này cũng là người lao động nên họ sẽ được hưởng quyền lợi giống như những người lao động đã thành niên.
Nếu người sử dụng lao động có giao kết hợp đồng lao động với người chưa đủ tuổi thành niên thì phải có trách nhiệm kê khai và đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho những đối tượng này. Ngoài ra, nếu không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người lao động chưa đủ tuổi thành niên có thể tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Sau khi đã thực hiện kê khai đóng bảo hiểm xã hội, người lao động sẽ có sổ bảo hiểm và sẽ được công ty cấp thẻ bảo hiểm y tế. Người lao động cũng có quyền lấy lại sổ bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc tại công ty và hưởng các chế độ liên quan.
Xem thêm: Mẫu giấy uỷ quyền lấy sổ bảo hiểm xã hội mới nhất năm 2022