Terotechnology trong công nghiệp là gì? Phân biệt với bảo dưỡng hiệu năng tổng thể?

Công nghệ Terotechnology trong công nghiệp là gì? Phân biệt với bảo dưỡng hiệu năng tổng thể?

Cốt lõi của công nghệ kỹ thuật là giữ cho tài sản được duy trì ở mức tối ưu để quản lý hoàn hảo chi phí vòng đời của tài sản vật chất. Kỷ luật công nghệ kỹ thuật chủ yếu liên quan đến khả năng bảo trì và độ tin cậy của các tài sản vật chất. Công nghệ Terotechnology được phát triển vào những năm 1970 tại Vương quốc Anh. Nó có thể được áp dụng cho máy móc, thiết bị, nhà máy, tòa nhà và cấu trúc và bao gồm doanh thu và chi phí của tổ chức mua lại chúng.

1. Công nghệ Terotechnology trong công nghiệp là gì?

- Công nghệ kỹ thuật công nghệ là một hoạt động tận dụng kiến ​​thức chuyên môn về quản lý, kỹ thuật và tài chính để tối ưu hóa việc lắp đặt, vận hành và bảo trì thiết bị. Terotechnology có nguồn gốc từ từ gốc Hy Lạp "tero" hoặc "Tôi quan tâm", được sử dụng với thuật ngữ "công nghệ" để chỉ việc nghiên cứu các chi phí liên quan đến một tài sản trong suốt vòng đời của nó từ khi mua đến khi xử lý. Các mục tiêu của phương pháp tiếp cận đa ngành này là giảm các chi phí khác nhau phát sinh ở các giai đoạn khác nhau của vòng đời tài sản và phát triển các phương pháp giúp kéo dài tuổi thọ của tài sản. Kỷ luật của công nghệ kỹ thuật cao còn có thể được gọi là " chi phí vòng đời ".

- Định nghĩa của công nghệ kỹ thuật là việc duy trì tài sản theo cách tối ưu. Nó là sự kết hợp của các hoạt động quản lý, tài chính, kỹ thuật và các hoạt động khác được áp dụng cho các tài sản vật chất như nhà máy, máy móc, thiết bị, tòa nhà và công trình nhằm theo đuổi chi phí vòng đời kinh tế. Nó liên quan đến độ tin cậy và khả năng bảo trì của các tài sản vật chất và cũng tính đến các quá trình lắp đặt, vận hành, vận hành, bảo trì, sửa đổi và thay thế. Các quyết định bị ảnh hưởng bởi phản hồi về thông tin thiết kế, hiệu suất và chi phí trong suốt vòng đời của một dự án.

- Terotechnology trong công nghiệp bao gồm nhiều khía cạnh trong vòng đời của một đối tượng hoặc thiết bị, từ thiết kế đến lắp đặt đến vận hành, vận hành và bảo trì. Terotechnology trong công nghiệp được phát triển vào những năm 1970 tại Vương quốc Anh.

- Thực hành của công nghệ kỹ thuật cao là một chu kỳ liên tục bao gồm toàn bộ tuổi thọ của một vật thể. Nó bắt đầu với việc thiết kế hoặc lựa chọn một đối tượng nhất định và sau đó tiến hành cài đặt hoặc xây dựng, vận hành, vận hành và bảo trì của nó. Công nghệ kỹ thuật cũng giải thích cho việc kết thúc vòng đời hữu ích của một đối tượng, chẳng hạn như ngừng hoạt động hoặc nghỉ hưu; tháo bỏ; hoặc loại bỏ, bán hoặc thải bỏ. Terotechnology sau đó sẽ bắt đầu lại chu kỳ với việc xem xét sự thay thế của đối tượng.

- Terotechnology sử dụng các công cụ phân tích tài chính như giá trị hiện tại ròng (NPV) , tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) và dòng tiền chiết khấu (DCF) nhằm giảm thiểu chi phí liên quan đến tài sản trong tương lai. Những chi phí này có thể bao gồm kỹ thuật, bảo trì, tiền công phải trả để vận hành thiết bị, chi phí vận hành và thậm chí cả chi phí xử lý. Các quyết định liên quan đến từng chi phí này được xem xét với mục tiêu kép là tối ưu hóa hoạt động của thiết bị và chi phí liên quan đến nó.

- Công nghệ kỹ thuật công nghệ là một loại khoa học ứng dụng để đo lường các giá trị hoạt động của tài sản vật chất. Nó liên quan đến những thứ như cài đặt, bảo trì và thay thế các tài sản đó. Các chuyên gia có liên quan đến công nghệ kỹ thuật số xem xét các tài sản hữu hình của một công ty hoặc doanh nghiệp như các tòa nhà, thiết bị và xe cộ. Họ đo lường cách những mặt hàng này sẽ cung cấp giá trị ròng trong những năm nhất định cho đến khi chúng cần được thay thế. - Một phần của công nghệ terotechnology được gọi là chi phí vòng đời. Chi phí vòng đời có thể bao gồm sự chú ý đến khấu hao và các giá trị khác liên quan đến thuế. Nói chung, trong chi phí chu kỳ sống, người ta cộng tất cả các giá trị âm và dương liên quan đến tài sản vật chất trong một khoảng thời gian nhất định để tạo ra kết quả ròng. Các công ty sử dụng giá trị ròng này để hiểu quyền sở hữu và sử dụng một thiết bị hoặc tài sản vật chất khác trong khoảng thời gian đó sẽ ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận của họ. - Một phần lớn của công nghệ kỹ thuật là hiểu được vai trò của bảo trì và giá trị của bảo hành. Nhiều thiết bị lớn hơn và các tài sản vật chất khác đi kèm với các bảo hành do nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp cung cấp. Trong công nghệ kỹ thuật, cách thức mà những bảo hành này cung cấp giá trị so với chi phí dự kiến ​​được xem xét.
- Các chuyên gia có liên quan đến công nghệ kỹ thuật cao sử dụng cái được gọi là đường cong bồn tắm, được sử dụng để chỉ tỷ lệ hỏng hóc của thiết bị hoặc máy móc. Trong giai đoạn đầu của vòng đời, một mặt hàng có thể tương đối có khả năng bị hỏng vì nhiều lý do khác nhau, chẳng hạn như lỗi sản xuất hoặc lắp đặt. Sau khi đã thích nghi với môi trường của nó, đồ vật sẽ ít có khả năng bị hỏng hơn cho đến khi hao mòn và tuổi tác khiến tỷ lệ hỏng hóc bắt đầu tăng trở lại. Hình dạng của tỷ lệ hỏng hóc dự kiến ​​này khi được vẽ trên biểu đồ giống như một cái bồn tắm, đó là lý do cho tên của nó.
- Công nghệ kỹ thuật thể hiện sự khác biệt giữa tất cả các tài sản vật chất mà doanh nghiệp sở hữu và các tài sản khác vô hình và không liên quan đến chi phí hoạt động. Thông thường, các doanh nghiệp nắm giữ một số tài sản vật chất nhất định để sản xuất và tập trung vốn bổ sung của họ vào các loại tài sản vô hình không tạo ra nhiều chi phí chung . Khoa học đánh giá các hạng mục vật chất, đối với nhiều công ty, là một cách để quản lý quyền sở hữu tất yếu và cần thiết đối với các thiết bị vật chất.
- Các nhà cung cấp cũng áp dụng công nghệ kỹ thuật cho sản phẩm của họ. Đây là những sản phẩm giống nhau sẽ trở thành tài sản cho người mua, vì vậy người bán hàng cũng có thể hưởng lợi từ cùng một khoa học quan sát để biết thêm về giá trị sản phẩm của họ trong tay người khác. Nhìn chung, loại phân tích này là một cách để các doanh nghiệp theo dõi các chi phí liên quan đến việc sở hữu máy móc lớn hoặc thiết bị khác, cũng như không gian văn phòng và các bộ phận vật chất khác trong doanh nghiệp của họ.
- Ví dụ về Terotechnology trong công nghiệp:

+ Ví dụ, một công ty dầu khí đang cố gắng xác định chi phí của một giàn khai thác dầu ngoài khơi. Họ sẽ sử dụng công nghệ kỹ thuật cao để dự báo chi phí chính xác liên quan đến lắp ráp, vận chuyển, bảo trì và tháo dỡ nền tảng và cuối cùng là tính toán giá trị cứu hộ.

2. Phân biệt với bảo dưỡng hiệu năng tổng thể:

- Về khái niệm:
+ Bảo dưỡng hiệu năng tổng thể:  được hiểu là loại hình bảo dưỡng được định nghĩa là bảo dưỡng nâng cao hiệu suất của doanh nghiệp nhờ giảm các chi phí do máy móc thiết bị từ chi phí vận hành, bảo dưỡng đến các thiệt hại do thiết bị xuống cấp. + Terotechnology trong công nghiệp bao gồm nhiều khía cạnh trong vòng đời của một đối tượng hoặc thiết bị, từ thiết kế đến lắp đặt đến vận hành, vận hành và bảo trì. - Về lịch sử hình thành: + Bảo dưỡng hiệu năng tổng thể: Vào năm 1976 khi bảo dưỡng hiệu năng tổng thể TPM được phát minh ở Nhật, thì ở Anh người ta cũng đưa ra khái niệm Terotechnology có cùng mục đích với TPM. + Terotechnology trong công nghiệp: Terotechnology trong công nghiệp được phát triển vào những năm 1970 tại Vương quốc Anh.

- Về mục đích:

+ Bảo dưỡng hiệu năng tổng thể:bảo dưỡng hiệu năng tổng thể TPM được thực hiện bởi người sử dụng thiết bị.
+ Terotechnology trong công nghiệp: Terotechnology trong công nghiệp liên quan tới cả người sản xuất lẫn người quản lý và vận hành thiết bị. Tuy nhiên, sự trao đổi tiên tiến giữa nhà sản xuất, người sử dụng và thiết bị không hiệu quả do khác biệt về lợi ích. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến thất bại của Terotechnology trong công nghiệp. Thất bại này là một gợi ý về sự cần thiết xem xét các tiền đề khả thi của khái niệm hiện đại và rộng hơn là sản xuất và tiêu dùng bền vững.
    5 / 5 ( 1 bình chọn )