Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Tổng đài Luật sư
  • Dịch vụ Luật sư
  • Biểu mẫu
    • Biểu mẫu Luật
    • Biểu mẫu khác
  • Văn bản pháp luật
  • Kinh tế tài chính
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
    • Từ điển pháp luật
    • Thông tin địa chỉ
    • Triết học Mác-Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Tư tưởng Hồ Chí Minh
    • Tư vấn tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Bạn cần biết

Sự tích Quan Âm Bồ Tát? Quan Âm Bồ Tát là nam hay nữ?

  • 15/02/202315/02/2023
  • bởi Cao Thị Thanh Thảo
  • Cao Thị Thanh Thảo
    15/02/2023
    Bạn cần biết
    0

    Quan Thế Âm hay Quán Thế Âm theo tiếng Phạn nghĩa là "Đấng quán chiếu âm thanh của thế gian" là một vị Bồ tát hiện thân cho lòng từ bi của tất cả chư Phật. Quan Thế Âm Bồ Tát từ xưa đến nay luôn được nhắc đến như một vị Phật đại diện cho tấm lòng từ bi hỷ xả. Ngài che chở, bảo hộ chúng sinh vượt qua gian nan, khốn khổ. Thờ phượng Ngài đã lâu nhưng không có nhiều người biết về Quan Âm Bồ Tát là ai. Mời quý vị cùng theo dõi bài viết dưới đây để giải đáp các thắc mắc trên.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Quan Âm Bồ Tát là ai?
      • 2 2. Sự tích Quan Âm Bồ Tát:
        • 2.1 2.1. Quan Âm Thị Kính:
        • 2.2 2.2. Quan Âm Diệu Thiện: 
        • 2.3 2.3. Thái Tử con vua Vô Tránh Niệm:
      • 3 3. Quan Âm Bồ Tát là nam hay nữ?
      • 4 4. Quan Thế Âm Bồ Tát có phải là Phật không?
      • 5 5. Quán Thế Âm Bồ Tát là người nước nào?

      1. Quan Âm Bồ Tát là ai?

      Theo Kinh A Di Đà, Quan Thế Âm Bồ tát cùng với Đại Thế Chí Bồ tát là biểu hiện phụ trợ của Phật A Di Đà, nhận danh hiệu Quan Thế Âm Bồ tát Đại bi:

      ‐ Đại bi nghĩa là lòng thương người bao la, rộng lớn.

      ‐ Quán có nghĩa là xem xét, quán xét

      ‐ Thế có nghĩa là Thế gian

      ‐ Âm là lời cầu nguyện

      Danh hiệu Quan Thế Âm Bồ Tát Đại Bi (Quan Âm Bồ Tát) thể hiện đức tính thương người, luôn lắng nghe lời cầu cứu giúp đỡ của chúng sinh của Bồ tát Quan Thế Âm.

      Lễ Quan Thế Âm Bồ tát thường được tổ chức ở nhiều chùa vào các ngày sau đây hàng năm:

      19 tháng 2: Lễ giáng sinh

      19 tháng 6: Lễ thành đạo

      19 tháng 9: Lễ xuất gia

      Xem thêm: Phong tục và tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt

      2. Sự tích Quan Âm Bồ Tát:

      Trong đời sống tâm linh của người Việt, hình tượng Bồ Tát Quán Thế Âm gắn liền với câu chuyện Quan Âm Thị Kính và Quan Âm Diệu Thiện.

      2.1. Quan Âm Thị Kính:

      Mẹ Quan Thế Âm trải qua nhiều thân phận để cứu độ chúng sinh. Ở kiếp thứ 10, cô hóa thân thành Thị Kính, một phụ nữ họ Mãng ở Cao Ly (nay là bán đảo Triều Tiên). Lớn lên trong một gia đình giàu truyền thống, Thị Kính vừa tài sắc vẹn toàn lại hiếu thuận với cha mẹ. Lớn lên, nàng kết hôn với Thiện Sĩ, một  nhà Nho, xuất thân trong một gia đình họ Tống trong vùng.

      Sau khi về làm dâu, Thị Kính tiếp tục hiếu kính cha mẹ chồng, giữ đạo con gái trong nhà. Một hôm, khi đang khâu vá, nàng nhìn thấy chồng mình đang đọc sách ngủ gật. Nhìn thấy râu trên cằm chồng, nàng định dùng con dao nhíp nhổ đi. Thiện Sĩ giật mình tỉnh giấc, thấy vợ kề dao vào cổ, la lên vì tưởng Thị Kính định giết mình.

      Dù nàng đã giải thích với nhà chồng nhưng trước sức ép của ông bà Sùng Thiện Sĩ đã đuổi vợ ra khỏi nhà. Thị Kính bỏ nhà chồng, xuất giá quy y cửa Phật. Cô cải nam trang trốn vào chùa đi tu và lấy pháp danh là Kính Tâm.

      Ngoại hình đẹp tự nhiên, cải nam trang nên được nhiều tín nữ đến chùa để ý. Trong số đó có Thị Màu, con gái của vị quan bảo hộ trong vùng. Bản tính phóng khoáng, Thị Mầu nhiều lần tìm cách tiếp cận Kính Tâm để trêu ghẹo Kính Tâm nhưng đều bị từ chối. Chẳng bao lâu sau, Thị Mầu có thai với người hầu trong nhà. Thai ngày càng lớn, Thị Mầu bị bắt về làng tra khảo. Hốt hoảng, Thị Mầu tuyên bố Kính Tâm chính là cha của thai nhi. Dù kêu oan nhưng vì không thể vạch trần thân phận giả nam nên Kính Tâm đành phải rời  hùa. Lại nói đến Thị Mầu, nàng sinh con trai và  gửi cho Kính Tâm nuôi nấng.

      Với bản tính thương người, Kính Tâm nhận đứa trẻ làm con nuôi. Thời gian trôi qua thật nhanh cho đến khi bé được 3 tuổi thì Kính Tâm lâm bệnh. Biết rằng mình sẽ không qua khỏi, Kính Tâm đã viết một lá thư cho cha mẹ kể lại câu chuyện của mình. Sau cái chết của Kính Tâm, người dân nhận ra nỗi oan của Kính Tâm và cho lập đàn cầu đảo.

      2.2. Quan Âm Diệu Thiện: 

      Diệu Thiện tương truyền là con gái thứ ba của vua. Tuy sống xa hoa nhưng khác với hai người chị, công chúa luôn quan tâm đến những người nghèo khổ, chuyên tâm vào Phật pháp.

      Khi lớn lên, công chúa biết tin vua cha có ý định chồng, bèn quỳ xuống xin được xuất gia. Dù đã dùng nhiều cách thuyết phục nhưng vua cha vẫn không thể khiến Diệu Thiện thay đổi quyết định. Nhà vua giả vờ đồng ý cho công chúa xuất gia, đồng thời nói với sư trụ trì tìm mọi cách để công chúa trở hoàn tục. Tuy nhiên, trong thời gian tu học trong chùa, công chúa đã được tạo điều kiện thuận lợi để học Phật pháp.

      Xem thêm: Tôn giáo là gì? Nội dung cơ bản của Luật tín ngưỡng tôn giáo?

      Vua nghe chuyện, giận lắm, sai  lính đốt chùa. Trong ngọn lửa, Ni sư Diệu Thiện chắp tay kết hình búp sen và thành tâm cầu nguyện chư Phật, Bồ tát. Đột nhiên, bầu trời trở nên nhiều mây và ngọn lửa phải được dập tắt bằng một trận mưa lớn.

      Nhà vua ra lệnh tống giam ni cô Diệu Thiện và quyết định chém đầu. Trong khi đao phủ đang cầm dao, một con hổ trắng bất ngờ chạy vào và mang ni cô đi.

      Ni cô Diệu Thiện trong một giấc mộng thấy một con cọp trắng đem mình xuống địa ngục. Tại đây nàng đã gặp phải rất nhiều hình phạt dành cho tội nhân phải chịu khi còn sống. Ni cô chắp tay cầu nguyện cứu độ tất cả chúng sinh đang chịu  hình phạt nặng nề. Sau khi tỉnh giấc, sư cô tiếp tục tu hành để giác ngộ và cứu độ chúng sinh.

      2.3. Thái Tử con vua Vô Tránh Niệm:

      Đức Phật Thích Ca Mâu Ni dạy điều này bằng cách trì tụng Kinh Bi Hoa rằng: Từ xa xưa Quán Thế Âm là thái tử của vua Vô Tránh Niệm. Bấy giờ có đức Phật hiệu là Bảo Tạng Như Lai, thông hiểu giáo lý vô song, vua và thái tử phát tâm đại bồ tát, phát nguyện hành hạnh bồ tát, nỗ lực thành tựu quả vị Phật  để cứu độ chúng sinh.

      Lúc đầu, vua và thái tử với tư cách là thí chủ, đã thành tâm cúng dường quần áo, thuốc men, thực phẩm, chăn màn và mọi thứ cần thiết cho Như Lai tạng và tăng dần lên trong suốt 3 tháng, chúng tăng trưởng. Thông qua sự nhất tâm và tinh tấn không ngừng, Vua Vô Tránh Niệm đã thành quả Phật và phát 48 lời thề nguyện to lớn để cứu độ tất cả chúng sinh. Vị ấy liền thành Phật hiệu là A Di Đà, Đức Thế Tôn Tây Phương. Thái tử cũng tràn ngập hạnh phúc và cũng sẽ trở về cõi cực lạc để trở thành một vị đại bồ tát tên là Quán Thế Âm cùng với Đức Phật A Di Đà  dẫn dắt chúng sinh đến cõi cực lạc.

      3. Quan Âm Bồ Tát là nam hay nữ?

      Ở nhiều chùa, Quán Thế Âm mang hình nữ nên vị Bồ tát này được người ta mặc định là nữ, như người mẹ hiền che chở chúng sinh, lắng nghe kẻ kêu khổ và hóa độ điều ác, kết thêm duyên lành. Một phần nữa là trong Phật giáo, Quan Thế Âm bảo vệ phụ nữ và trẻ em và thường được xem như một vị bồ tát thay đổi nhân duyên của phụ nữ bằng cách giúp phụ nữ chậm duyên muộn chồng hay hiếm muộn đường con cái nên mặc nhiên được nhận định là nữ.

      Tuy nhiên, có nhiều nơi tượng Quan Âm là nam, nhất là tượng Quán Thế Âm theo trường phái Ấn Độ. Từ đó, chúng sinh thắc mắc  về giới tính của Bồ tát, vị được tôn xưng là một trong tứ đại Bồ tát của Phật giáo (cùng với Phổ Hiền Bồ tát, Địa Tạng Vương Bồ tát, Văn Thù Bồ tát).

      Theo Kinh Nhị Hoa, Đức Phật gọi Quán Thế Âm Bồ Tát là “Thiên nam tử”, do đó có tín ngưỡng cho rằng Bồ Tát là nam giới. Để hóa độ chúng sinh, chuyển hóa tâm ác thành  thiện, thể hiện lòng từ bi, nhân ái với họ, Quan Âm hóa thân thành hình tượng nữ.

      Xem thêm: Luật sư tư vấn các quy định của luật tín ngưỡng tôn giáo trực tuyến

      Tuy nhiên, theo giáo lý nhà Phật, theo kinh Phật, các vị bồ tát không phân biệt nam nữ, giới tính. Phật giáo Mật tông giải thích rằng Quan Thế Âm là sự hòa hợp của hai yếu tố từ bi và trí tuệ, thể hiện trong hai hóa thân nữ và nam.

      Theo nhiều bài báo, Bồ tát Quan Thế Âm có thể cứu độ hoặc giác ngộ những chúng sinh mà mình thích bằng cách hóa thân thành 32 hình tướng dưới lốt nam và nữ, tùy theo mục đích của chúng sinh được hóa độ. Do đó, có lúc ngài là nam, có lúc ngài là nữ, tùy duyên hiện thân chứ không phải theo một hình thức nhất định.

      Ở Việt Nam, hầu hết các tượng Quan Thế Âm trong các ngôi chùa đều được thiết kế là phụ nữ, một phần do ảnh hưởng của tôn giáo thờ mẫu ở Việt Nam. Tín ngưỡng dân gian Việt Nam có sức sống bền bỉ, liên tục hàng nghìn năm, mọi tôn giáo du nhập đều phải hội nhập, hài hòa kể cả một tôn giáo lớn như Phật giáo.

      Đạo Phật không coi trọng hóa thân, chỉ hiển đức, không quan trọng Bồ tát Quan Thế Âm là nam hay nữ, quan trọng là người Phật tử hiểu và học hỏi theo lời dạy tốt, tu theo những điều hóa độ mà Bồ Tát chỉ dạy để thoát khỏi bể khổ, có đời an vui. Đây mới là mục đích chân chính của việc thờ Quan Thế Âm Bồ Tát.

      4. Quan Thế Âm Bồ Tát có phải là Phật không?

      Trong kinh Đại Bi, Đức Phật Thích Ca Mâu Ni dạy trong Kinh Đà La Ni rằng: “Trong vô lượng kiếp về trước, Quan Thế Âm Bồ Tát thành Phật hiệu là Pháp Minh Như Lai… Nhưng nhờ nguyện đại bi mà làm duyên cho ra đời tất cả các vị bồ tát và để mang lại hạnh phúc chân thật cho chúng sinh, vì vậy Ngài đã hóa thân thành Bồ tát Quan Thế Âm và ở lại thế gian đồng thời làm trợ lý cho Đức Phật A Di Đà ở cõi Tây Phương Cực Lạc”.

      5. Quán Thế Âm Bồ Tát là người nước nào?

      Quan Thế Âm Bồ tát thường xuyên xuất hiện và được nhắc đến trong  kinh điển Đại thừa, là một biểu tượng của lòng trắc ẩn và tình yêu. Nhiều hình ảnh về Quan Thế Âm đã được xuất hiện. Vì phải có hình tượng cụ thể nào đó thì chúng sinh mới có thể lễ bái và cầu nguyện.

      Do đó có thể nói rằng Quán Thế Âm Bồ-tát có thể là người Trung Quốc, có thể là người Ấn Độ, cũng có thể là người Nepal, Tây Tạng,… Không có quốc gia cụ thể và không có một con người cụ thể. Lúc này Ngài xuất hiện dưới mọi hình thức thích hợp để cứu khổ chúng sinh.

        Xem thêm: Đất tín ngưỡng là gì? Phân biệt với đất của cơ sở tôn giáo?

        Theo dõi chúng tôi trên
        5 / 5 ( 1 bình chọn )
        Gọi luật sư ngay
        Tư vấn luật qua Email
        Báo giá trọn gói vụ việc
        Đặt lịch hẹn luật sư
        Đặt câu hỏi tại đây

        Tags:

        Tín ngưỡng


        CÙNG CHỦ ĐỀ

        Phật giáo thờ ai? Giáo lý Phật giáo? Ý nghĩa của Phật giáo?

        Phật giáo là tôn giáo đã tồn tại từ hàng ngàn năm trước. Cho đến nay, Phật giáo vẫn luôn tồn tại, phát triển và có những ảnh hưởng nhất định trên toàn cầu, đặc biệt là tại các quốc gia Châu Á. Để hiểu hơn về Phật Giáo, cũng như những “bí mật” chưa từng được tiết lộ về tôn giáo này sẽ được chúng tôi giới thiệu ngay sau đây.

        Cầu nguyện là gì? Tại sao người Công giáo lại cầu nguyện?

        Công giáo là một tôn giáo lớn trên thế giới những không phải ai cũng hiểu những hoạt động của Công giáo. Bài viết dưới đây hãy cùng chúng tôi tìm câu trả lời cho những câu hỏi: Cầu nguyện là gì Tại sao người Công giáo lại cầu nguyện?

        Cơ cấu tổ chức, hàng giáo phẩm Giáo hội Công giáo Việt Nam

        Công giáo được xem là một trong những tôn giáo lớn nhất trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Các tín đồ công giáo trên khắp nơi hoạt động thông qua giáo hội ở từng khu vực. Vậy cơ cấu tổ chức, hàng giáo phẩm Giáo hội Công giáo Việt Nam như thế nào?

        Nghi thức rửa tội, thêm sức, rước lễ lần đầu cho Tân Tòng

        Nghi thức rửa tội, thêm sức, rước lễ lần đầu là những nghi thức quan trọng và bắt buộc dành cho những người muốn theo đạo Công giáo. Bài viết dưới đây hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nghi thức rửa tội, thêm sức, rước lễ lần đầu cho Tân Tòng.

        Cô bé Lục Cung là ai? Sự tích và bản văn Cô Bé Lục Cung?

        Cô Bé Lục Cung hay còn gọi là Cô Bé Chín Tư. Cô là thánh cô bản đền hầu cận kề bên cạnh Chầu Lục Cung Nương nên còn được gọi là Cô Bé Lục Cung. Các tài liệu về Cô Bé Lục Cung không nhiều. Cô được phối thờ tại Đền Lục Cung Hữu Lũng – Lạng Sơn. Nơi đây được coi là nơi thờ chính của Cô. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết trong bài viết sau.

        Thánh Mẫu Liễu Hạnh là ai? Bà Chúa Liễu Hạnh thờ ở đâu?

        Thánh Mẫu Liễu Hạnh xuất phát từ tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt Nam từ lâu đời nhằm thể hiện sự trân trọng, biết ơn với những người mẹ, người phụ nữ bên cạnh. Khám phá câu chuyện về Thánh Mẫu Liễu Hạnh và những ngôi đền thờ Người trên khắp đất nước qua bài viết sau của Văn Hoá Trầm Hương. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn đọc những hiểu biết về Thánh Mẫu Liễu Hạnh.

        Kinh nghiệm đi viếng mộ, xin lộc và lễ tạ cô Sáu ở Côn Đảo

        Nếu bạn đang có dự định đến Côn Đảo để viếng mộ, lễ tạ cô Sáu - nữ anh hùng dân tộc Võ Thị Sáu, thì đừng bỏ qua những kinh nghiệm trong bài viết chi tiết dưới đây nhé.

        Chầu Đệ Tứ là ai? Sự tích về Chầu Bà Đệ Tứ Khâm Sai?

        Chầu Bà Đệ Tứ Khâm Sai hay còn gọi là Chầu Đệ Tứ là một vị Thánh trong Đạo Mẫu Tứ phủ Việt Nam, người đứng thứ tư trong hàng Tứ Phủ Chầu Bà. Có nhiều người chưa hiểu rõ về Chầu Bà Đệ Tứ Khâm Sai. Hãy cùng theo dõi trong bài viết sau.

        Cách sắm mâm lễ và văn khấn xin lộc tại Đền bà Chúa Then

        Nhắc đến Then người ta nghĩ ngay đến sinh hoạt tín ngưỡng của người Tày Nùng. Hiện nay chưa có tài liệu chính xác ghi chép về ngày ra đời của Then. Chỉ biết Then là vị thần đã xuất hiện từ lâu đời trong đời sống của các dân tộc Nùng, Tày, Thái. Hãy cùng có thời gian tìm hiểu về Đền Bà Chúa Then, sự tích Bà Chúa Then và cách sắm mâm lễ cùng văn khấn xin lộc tại Đền bà Chúa Then trong bài viết sau đây.

        Xem thêm

        Tìm kiếm

        Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

        Đặt câu hỏi trực tuyến

        Đặt lịch hẹn luật sư

        Văn phòng Hà Nội:

        Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: dichvu@luatduonggia.vn

        Văn phòng Miền Trung:

        Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: danang@luatduonggia.vn

        Văn phòng Miền Nam:

        Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

        Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
        Scroll to top
        • Gọi ngay
        • Chỉ đường
          • HÀ NỘI
          • ĐÀ NẴNG
          • TP.HCM
        • Đặt câu hỏi
        • Trang chủ