Soft Fork trong công nghệ chuỗi khối là gì? Nội dung về soft fork

Tìm hiểu về công nghệ chuỗi khối? Soft Fork trong công nghệ chuỗi khối? Thuật ngữ liên quan?

Hiện nay, công nghệ chuỗi khối là một thuật ngữ được được nhắc đến khá nhiều, tuy nhiên nó vẫn là một thuật ngữ chuyên ngành, gây lúng túng cho nhiều người. Có nhiều khái niệm được sử dụng xoay quanh vấn đề này. Một trong số đó chúng ta sẽ phải kể đến soft Fork trong công nghệ chuỗi khối. Chắc hẳn vẫn còn nhiều người chưa biết đến thuật ngữ này.

1. Tìm hiểu về công nghệ chuỗi khối:

Khái niệm công nghệ chuỗi khối:

Công nghệ chuỗi khối hay còn gọi là Blockchain, công nghệ này cho phép truyền tải dữ liệu một cách an toàn dựa trên hệ thống mã hóa vô cùng phức tạp, tương tự như cuốn sổ cái kế toán của một công ty, nơi mà tiền được giám sát chặt chẽ và ghi nhận mọi giao dịch trên mạng ngang hàng.

Mỗi khối sẽ đều chứa thông tin về thời gian khởi tạo và được liên kết với khối trước đó, kèm theo đó là một mã thời gian và dữ liệu giao dịch. Dữ liệu khi đã được mạng lưới chấp nhận thì sẽ không có cách nào thay đổi được. Công nghệ chuỗi khối hiện nay đa được thiết kế để chống lại việc gian lận, thay đổi của dữ liệu.

Công nghệ chuỗi khối hay còn gọi là Blockchain là sự kết hợp giữa 3 loại công nghệ cơ bản sau đây:

- Mật mã học: Được sử dụng nhằm để đảm bảo tính minh bạch, toàn vẹn và riêng tư thì công nghệ Blockchain đã sử dụng public key và hàm hash function.

- Mạng ngang hàng: Mỗi một nút trong mạng được xem như một client và cũng là server để lưu trữ bản sao ứng dụng.

- Lý thuyết trò chơi: Tất cả các nút tham gia vào hệ thống đều phải tuân thủ luật chơi đồng thuận (giao thức PoW, PoS,…) và được thúc đẩy bởi động lực kinh tế.

Hệ thống công nghệ chuỗi khối hiện nay được chia thành ba loại chính cụ thể sau đây:

- Public: Bất kỳ ai cũng có quyền đọc và ghi dữ liệu trên công nghệ chuỗi khối. Quá trình xác thực giao dịch trên công nghệ chuỗi khối này đòi hỏi phải có rất nhiều nút tham gia. Vì vậy, muốn tấn công được vào hệ thống công nghệ chuỗi khối này cần chi phí rất lớn và thực sự không khả thi. Ví dụ cụ thể như Bitcoin, Ethereum,…

- Private: Người dùng chỉ được quyền đọc dữ liệu, không có quyền ghi vì điều này thuộc về bên tổ chức thứ ba tuyệt đối tin cậy. Bởi vì đây là một Private Blockchain, cho nên thời gian xác nhận giao dịch khá nhanh vì chỉ cần một lượng nhỏ thiết bị tham gia xác thực giao dịch. Ví dụ cụ thể như Ripple là một dạng Private Blockchain, hệ thống này cho phép 20% các nút là gian dối và chỉ cần 80% còn lại hoạt động ổn định là được.

- Permissioned (hay còn gọi là Consortium): một dạng của Private nhưng bổ sung thêm 1 số tính năng khác, đây là sự kết hợp giữa Public và Private. Ví dụ cụ thể như các ngân hàng hay tổ chức tài chính liên doanh sẽ sử dụng công nghệ chuỗi khối cho riêng bản thân mình.

Các đặc điểm nổi bật của công nghệ chuỗi khối:

Hiện nay, công nghệ chuỗi khối hay còn gọi là Blockchain có các đặc điểm nổi bật sau:

- Công nghệ chuỗi khối hay còn gọi là Blockchain không thể làm giả, không thể phá hủy các chuỗi Blockchain: theo như lý thuyết thì chỉ có máy tính lượng tử mới có thể giải mã Blockchain và công nghệ Blockchain biến mất khi không còn Internet trên toàn cầu.

- Công nghệ chuỗi khối hay còn gọi là Blockchain bất biến: dữ liệu trong công nghệ chuỗi khối không thể sửa (có thể sửa nhưng sẽ để lại dấu vết) và sẽ lưu trữ mãi mãi.

- Công nghệ chuỗi khối hay còn gọi là Blockchain có tính bảo mật: Các thông tin, dữ liệu trong công nghệ chuỗi khối được phân tán và an toàn tuyệt đối.

- Công nghệ chuỗi khối hay còn gọi là Blockchain có tính minh bạch: Ai cũng có thể theo dõi dữ liệu Blockchain đi từ địa chỉ này tới địa chỉ khác và có thể thống kê toàn bộ lịch sử trên địa chỉ đó.

- Hợp đồng thông minh: là hợp đồng kỹ thuật số được nhúng vào đoạn code if-this-then-that (IFTTT), loại hợp đồng này cho phép chúng tự thực thi mà không cần bên thứ ba.

2. Soft Fork trong công nghệ chuỗi khối:

Khái niệm Soft Fork trong công nghệ chuỗi khối:

Soft Fork (hay softfork) được hiểu cơ bản là một sự thay đổi giao thức phần mềm, trong đó nó chỉ hoạt động đối với các khối hoặc giao dịch mà trước đó được thực hiện không hợp lệ. Vì các nút cũ sẽ nhận ra các khối mới là hợp lệ nên soft fork là một sự tương thích ngược. Loại fork này chỉ yêu cầu phần lớn các thợ đào nâng cấp để thực thi các quy tắc mới, trái ngược với một hard fork đòi hỏi tất cả các nút phải nâng cấp và chấp nhận phiên bản mới.

Nội dung về soft fork:

Các loại giao dịch mới thông thường có thể được thêm dưới dạng các soft fork, chỉ yêu cầu người tham gia (ví dụ cụ thể như người gửi và người nhận) và các thợ đào hiểu loại giao dịch mới. Điều này được thực hiện bằng cách có giao dịch mới xuất hiện cho các khách hàng cũ dưới dạng giao dịch “trả tiền cho bất kì ai” (dưới hình thức đặc biệt) và khiến các thợ đào đồng ý loại bỏ các khối bao gồm các giao dịch này trừ khi giao dịch được thông qua theo quy tắc mới. Đây là cách P2SH (pay-to-script hash) được thêm vào Bitcoin.

Một soft fork cũng có thể xảy ra đôi khi do sự phân kì tạm thời trong chuỗi khối khi các thợ đào sử dụng các nút không được nâng cấp vi phạm quy tắc đồng thuận mới mà các nút của họ không biết.

Các soft fork cũng không đòi hỏi bất kì nút nào để nâng cấp nhằm duy trì sự đồng thuận vì tất cả các khối với soft fork mới cũng tuân theo các quy tắc cũ, do đó khách hàng cũ chấp nhận chúng. Các soft fork không thể đảo ngược mà không có hard fork bởi vì theo định nghĩa của soft fork chỉ cho phép tập hợp các khối hợp lệ trở thành tập hợp con chính xác của phần trước sau khi tạo lập.

Để một soft fork hoạt động, phần lớn năng lượng khai thác cần phải làm cho một khách hàng nhận ra fork. Càng nhiều công cụ khai thác chấp nhận các quy tắc mới, mạng càng an toàn hơn sau khi kết thúc. Nếu bạn có 3/4 thợ đào nhận ra fork, thì 1/4 khối được tạo ra không được đảm bảo sẽ tuân theo các quy tắc mới. 1/4 khối này sẽ hợp lệ đối với các nút cũ không nhận biết được các quy tắc mới, nhưng chúng sẽ bị các nút mới bỏ qua.

Các soft fork đã được sử dụng trên các chuỗi khối Bitcoin và Ethereum, trong số những loại khác, để nhằm mục đích thực hiện các chức năng mới và được nâng cấp tương thích ngược.

3. Thuật ngữ liên quan:

Hard Fork trong công nghệ chuỗi khối:

- Khái niệm Hard Fork trong công nghệ chuỗi khối:

Hard fork (hoặc hardfork) liên quan đến công nghệ chuỗi khối, là một thay đổi căn bản đối với giao thức làm cho các khối và giao dịch không hợp lệ trước đó trở nên hợp lệ (hoặc ngược lại). Hard fork đòi hỏi tất cả các nút hoặc người dùng phải nâng cấp lên phiên bản mới nhất của phần mềm giao thức.

- Nội dung về Hard Fork:

Để sử dụng Hard Fork đòi hỏi tất cả các nút hoặc người dùng phải nâng cấp lên phiên bản mới nhất của phần mềm giao thức. Điều này có nghĩa là nó sẽ tạo ra một sự phân kì vĩnh viễn so với phiên bản trước của chuỗi khối. Việc tạo thêm một quy định mới cho bộ mã về cơ bản sẽ tạo ra một ngã ba trên nền tảng chuỗi khối: một là tạo thành một chuỗi mới, hai là chuỗi sẽ được nâng cấp và thứ ba là tiếp tục tạo lập chuỗi theo con đường cũ.

Thông thường, sau một khoảng thời gian ngắn, các khối trong chuỗi cũ sẽ nhận ra rằng phiên bản chuỗi khối hiện tại của chúng đã lỗi thời hoặc không liên quan, chúng sẽ nhanh chóng nâng cấp lên phiên bản mới nhất.

- Lí do tạo lập Hard fork:

Có nhiều lí do khiến các nhà phát triển tạo lập hard fork, chẳng hạn như sửa chữa các rủi ro bảo mật quan trọng được tìm thấy trong các phiên bản phần mềm cũ hơn, để thêm các tính năng mới hoặc đảo ngược các giao dịch, như khi chuỗi khối Ethereum tạo ra một hard fork để đảo ngược việc hack vào Tổ chức tự trị phi tập trung (DAO).

Sau sự cố hack, cộng đồng Ethereum hầu như nhất trí bỏ phiếu ủng hộ một hard fork để đẩy lùi các giao dịch đã rút hàng chục triệu đô la tiền kĩ thuật số từ một tin tặc ẩn danh. Hard fork cũng giúp chủ sở hữu token DAO nhận lại tiền ether (ETH).

Việc hard fork ra đời thực sự không làm mất lịch sử giao dịch mạng. Thay vào đó, nó đã chuyển các khoản tiền gắn liền với DAO sang một hợp đồng thông minh mới được tạo ra với mục đích duy nhất là cho phép các chủ sở hữu ban đầu rút tiền của họ.

Người sở hữu token DAO hiện có thể rút ETH với tỉ lệ khoảng 1 ETH đến 100 DAO. Số dư thêm của các token và bất kì ether nào còn lại do hard fork sẽ bị rút lại và phân phối bởi những người phụ trách của DAO để cung cấp "sự bảo vệ tự an toàn" cho tổ chức.

    5 / 5 ( 1 bình chọn )