Soạn bài Rừng xà nu - Nguyễn Trung Thành: Tác giả, tác phẩm

Rừng xà nu là một tác phẩm tiêu biểu của nhà văn Nguyễn Trung Thành, sẽ được tìm hiểu trong chương trình Ngữ văn lớp 12. Bài viết dưới đây sẽ giúp chúng ta tìm hiểu rõ hơn về tác giả và tác phẩm. Chúng ta cùng tìm hiểu nhé!

1.Tác giả Nguyễn Trung Thành:

Nguyễn Trung Thành (bút danh khác là Nguyên Ngọc) tên khai sinh là Nguyễn Văn Báu, sinh năm 1932. Ông sinh ra và lớn lên tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.

Năm 1950, ông nhập ngũ, sau đó làm phóng viên Báo Quân đội nhân dân Liên khu V. Năm 1962, ông tình nguyện trở lại chiến trường phía Nam, hoạt động ở Quảng Nam và Tây Nguyên. Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, ông tiếp tục có nhiều đóng góp cho phong trào văn nghệ của nhà nước. Ông từng là Ủy viên Ban chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam, Tổng biên tập báo Văn nghệ

Phong cách nghệ thuật: Sáng tác của ông đậm chất Tây Nguyên và đậm chất sử thi.

Tác phẩm chính: “Đất nước đứng lên” (tác phẩm đoạt giải Nhất - Giải thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam 1954-1955), “Những đứa trẻ” (1961), “Về quê hương những anh hùng Điện Ngọc” (tập truyện và ký) ) , 1969), "Đất Quảng" (tiểu thuyết, 1971-1974)

2. Tác phẩm Rừng xà nu:

2.1. Hoàn cảnh sáng tác:

- Truyện viết năm 1965, đăng lần đầu trên tạp chí Quân giải phóng miền Trung Trung Bộ số tháng 2/1965.

- Sau đó, truyện được in trong tập Trên quê hương những anh hùng cung (1969).

- Đây là một trong những tác phẩm nổi tiếng nhất của Nguyên Ngọc trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ.

2.2. Bố cục:

Gồm 3 phần:

Phần 1. Từ đầu đến “Đứng trên ngọn đồi kia nhìn ra xa, đến cuối chẳng thấy gì ngoài những ngọn đồi chạy mãi về phía chân trời”: Hình ảnh người đàn bà rừng xanh - biểu tượng của dân làng Xô Viết. Người đàn ông.

Phần 2. Tiếp “Ha ha… được!”: Sau ba năm, lực lượng về thăm làng.

Phần 3. Phần còn lại: Anh Mết kể lại cuộc đời bi tráng của Tnú và cuộc đấu tranh của dân làng Xô Man.

2.3.Tóm tắt văn bản:

Sau ba năm tham gia lực lượng cách mạng, Tnú được về thăm làng. Đêm ấy, bà Mết kể cho dân làng nghe về Tnú. Từ nhỏ mồ côi cha mẹ, được dân làng nuôi nấng nên ông sớm có chí khí cách mạng. Từ tham gia nuôi dưỡng chiến sĩ cách mạng, làm liên lạc. Tnú là một chàng trai thông minh, gan dạ và dũng cảm: “chọn nơi rừng khó đi, sông khó qua” để trốn giặc. Khi bị bắt, chế độ địch “nuốt chữ và chỉ vào bụng”. Tnú bị bắt, bị tra tấn dã man nhưng không chịu khai nhận. Ra tù, Tnú về làng cưới Mai và cùng dân làng chuẩn bị ra trận. Nghe tin đó, Đức - một tay sai của chính quyền Mỹ - Diệm đã cho quân sang đàn áp. Không bắt được, vợ con đánh chết. Tú đau lòng nhưng không cứu được vợ con mà chúng còn lấy nhựa thông đốt mười đầu ngón tay của ông. Trong khi đó, ông Gặp cùng dân làng mang vũ khí về giấu trong rừng và chiến đấu thắng lợi. Tnú tham gia giải phóng quân và chiến đấu dũng cảm nên được về thăm làng. Ông Gặp tự hào nói về anh cũng như nhắc nhở bài học xương máu: “Chúng nó cầm súng, mình phải cầm giáo”. Kết thúc truyện là hình ảnh ông Gặp và ông Dít tiễn Tnu về đơn vị, xa xa là núi rừng bao la, chạy đến tận chân trời.

3.Trả lời câu hỏi soạn văn bài Rừng xà nu:

3.1.Câu 1 (trang 48 SGK Ngữ văn 12 tập 2):

Bạn cảm nhận ý nghĩa truyện ngắn qua:

a. Tên tác phẩm

b. Mô tả về rừng rắn cỡ đại bác

c. Hình ảnh núi rừng trải dài ngút tầm mắt, chạy mãi đến chân trời luôn trở đi trở lại trong tác phẩm.

Giải thích chi tiết:

a. Ý nghĩa nhan đề tác phẩm

– Tính hiện thực: cây cối có nhiều ở Tây Nguyên tạo nên khung cảnh hùng vĩ, đậm chất Tây Nguyên cho câu chuyện bi tráng trong tác phẩm.

Ý nghĩa biểu tượng: biểu tượng hào hùng, hùng vĩ của thiên nhiên và con người Tây Nguyên, tư tưởng khởi nghĩa trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.

b. Hình ảnh con rắn rừng to bằng quả pháo

Nỗi đau, sự mất mát (“không cây nào không bị thương, cây bị chặt ngang thân, nhựa cây chảy… cục to, vết thương cứ cười”). Nỗi đau mà loài rắn phải gánh chịu cũng giống như những mất mát, đau thương mà con người phải gánh chịu khi kẻ thù phá hoại: anh Xút bị treo cổ trên cây vải, chị Nhạn bị chém đầu...

Những phẩm chất tốt đẹp (“sinh nhiệt”, “ham ánh sáng”, “mỡ thơm”, “uốn ngực che làng”) của cá lóc => Là hình ảnh ẩn dụ cho nỗi khổ và phẩm chất anh hùng của con người. dân làng Xô Man nói riêng và người dân Tây Nguyên nói chung.

c. Hình ảnh những ngọn đồi, rừng sa nu “trông như ngút tầm mắt”, “cho đến tận chân trời” được lặp lại trong truyện gợi lên khung cảnh rừng xà nu hùng vĩ, dũng cảm và bất tử. sự bất diệt, dũng cảm của đồng bào Tây Nguyên nói riêng, dân tộc Việt Nam nói chung trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước vĩ đại. Ấn tượng để lại trong trí nhớ người đọc là cái bát ngát của rừng rắn. Đó là chất sử thi, chất anh hùng trong tư duy tâm linh của người Tây Nguyên.

3.2. Câu 2 (trang 48 SGK Ngữ Văn 12 Tập 2):

 a, Người anh hùng mà cụ Mết nhắc đến là Tnú với những phẩm chất đáng quý:

      * Tnú là người dũng cảm, không sợ hi sinh, yêu và trung thành với cách mạng.

      - Khi còn nhỏ:

         + Di chuyển bộ điều khiển.

         + Quyết tâm học chữ.

         + Liên lạc bị bắt không chịu khai nơi cộng sản ở.

      - Trưởng thành:

         + Thầy Quyết lãnh đạo dân làng.

         + Đứng dậy cứu vợ con khi bị tra tấn.

         + Bị giặc bắt không sợ mà dũng cảm chống giặc.

         + Bị chém bằng tay nhưng không kêu.

      * Những chàng trai yêu thương, gắn bó với dân làng:

      - Yêu thương vợ con sâu sắc.

      - Tình yêu quê hương: đó là tình yêu máu thịt, dù đi đâu cũng đau đáu một lòng hướng về quê hương.

      → Tnú vừa là hình mẫu của vẻ đẹp hiện thực, vừa là vẻ đẹp của con người Tây Nguyên.


      * Nếu như nhân vật A Phủ được Tô Hoài miêu tả chủ yếu bằng cái nhìn bên ngoài qua ngoại hình và hành động thì Tnú được Nguyên Ngọc phát hiện từ những mâu thuẫn, xung đột nội tâm.

b, Trong câu chuyện bi tráng về cuộc đời Tnú, ông Mết đã bốn lần nhắc lại việc Tnú không cứu được vợ con để rồi khắc sâu vào lòng người nghe câu nói: “Chúng nó cầm súng, mình phải cầm giáo”. như một điệp khúc đau đớn, hạn chót khuyến khích:

      “Khi không còn vũ khí, chỉ còn hai bàn tay trắng, thì ngay cả những người thân yêu nhất cũng không cứu được”.

      → đầu hàng quy luật tất yếu: Phải dùng bạo lực cách mạng để chống bọn phản cách mạng, đó là chân lý đấu tranh toàn dân của dân tộc.


c, Câu chuyện của Tnú cũng như của người dân làng Xô Man đã soi sáng chân lí của dân tộc ta trong thời buổi éo le: Chỉ có cầm vũ khí là con đường duy nhất để sống, để bảo vệ những gì thiêng liêng nhất. , và mọi thứ sẽ thay đổi.

d, Vai trò của các nhân vật:

      - Ông Già: là hiện thân của hệ thống thiêng liêng, là biểu tượng của sức mạnh vùng dậy.

      - Mai, Dít: là vẻ đẹp của thế hệ đương thời (vững vàng, vững vàng trong bão táp chiến tranh).

      - Bé Heng: là thế hệ sau đưa cuộc chiến đến thắng lợi cuối cùng.

      → Các nhân vật tạo thành một nhóm thống nhất, các lớp liên kết với nhau. Nó tạo nên sức mạnh bền bỉ, vô tận của dân làng Xô Man, như những cánh rừng rắn hùng dũng, ngút ngàn vươn tới tận chân trời.

3.3. Câu 3 (trang 49 SGK Ngữ Văn 12 Tập 2):

Theo em, hình tượng rừng xà nu và hình tượng nhân vật Tnú được liên kết và đan xen một cách hữu cơ như thế nào?

Giải thích chi tiết:

- Xà nu gắn bó với Tnú từ nhỏ (“cô học chữ khó lắm”).

- Con rắn đã ở bên Tnú trong những biến cố đau thương, những bài học xương máu ("Con rắn độc đốt trên mười đầu ngón tay Tnú", chứng kiến cảnh Tnú không cứu được vợ con)

- Cô gái rắn cùng làng đón Tnú trở về sau mấy năm đi lính (“đuốc rắn thắp đêm anh đoàn kết với làng bên nhà ông già”).

- Xà nu và Tnú luôn được miêu tả trong những bức tranh miêu tả lẫn nhau, còn Tnú như một cái cây lớn lên dũng cảm và tràn đầy sức sống. Sự ngoan cường, sức sống bất diệt của con rắn cũng chính là phẩm chất bất khuất, anh hùng của Tnú.

=> Con rắn cái tượng trưng cho làng Xô Man, Tnú tượng trưng cho người anh hùng trong kháng chiến

3.4. Câu 4 (trang 49 SGK Ngữ Văn 12 Tập 2):

Nêu và phân tích cảm nhận của em về vẻ đẹp nghệ thuật của tác phẩm.

Giải thích chi tiết:

Vẻ đẹp công nghệ của tác phẩm:

- Khuynh hướng sử thi có thể đậm nét trên các phương diện: đề tài, chủ đề, hình tượng, hệ thống nhân vật, giọng điệu...

- Phương thức kể: kể theo già Mết (già làng), kể bên bếp lửa gợi nhớ sử thi “khan” của các dân tộc Tây Nguyên, các bài “khan” được kể như thơ. hát suốt đêm dài.

- Cảm hứng lãng mạn: lãng mạn thể hiện ở cảm xúc của tác giả thể hiện trong lời kể, thể hiện ở sự đề cao vẻ đẹp của thiên nhiên và con người trước sự tàn ác của kẻ thù.

4. Ý nghĩa truyện ngắn Rừng xà nu:

4.1. Nhan đề Rừng xà nu:

+ Ý nghĩa tả thực: Nhà văn nói về cây sa nu - một loài cây sống trong rừng ở Tây Nguyên. Loài cây bụi này có sức sống hủy diệt, không chống chọi được với sự thay đổi của thời tiết.

+ Ý nghĩa tượng trưng: Qua sức sống hăng say của cây sa nu và rừng cây sa nu, nhà văn nói lên nỗi đau và sức sống, khí phách hiên ngang, quật cường bất khuất của người dân Tây Nguyên trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. .

4.2. Hình ảnh khu rừng có kích thước bằng một khẩu súng thần công:

- Mở đầu tác phẩm, nhà văn tập trung giới thiệu về rừng rắn, một rừng rắn cụ thể được xác định là: “Nằm trong tầm ngắm của pháo”, “nhất pháo vào mộng”. gần nước lớn”.

- Nguyễn Trung Thành phát hiện: “Trong đống cây cối ngàn cây, không cây nào là không bị thương”. Tác giả đã chứng kiến nỗi đau của loài rắn.

- Linh vật sinh khí của cây xà cừ.

- Nàng rắn không biết bảo vệ mình mà còn bảo vệ tính mạng, bảo vệ làng Soman.

4.3. Hình ảnh rừng xà nu :

Hình ảnh rừng xà nu “mắt trông xa”, “mãi đến tận chân trời” được lặp đi lặp lại trong truyện gợi lên sự hùng vĩ, dũng cảm và bất tử của rừng xà nu như người miền Tây. Nguyễn nói riêng và dân tộc Việt Nam nói chung trong cuộc kháng chiến vĩ đại chống Mỹ cứu nước.

- Ca ngợi sức sống phung phí, không gì tiêu diệt được cây xà cừ Tây Nguyên

=> Tin tưởng, khẳng định sự trường tồn của nhân dân, đất nước.

    5 / 5 ( 1 bình chọn )