CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 78/2009/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 22 tháng 09 năm 2009 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Quốc tịch Việt Nam ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
NGHỊ ĐỊNH:
Nghị định này quy
định chi tiết thi hành các Điều 13, 19, 20, 22, 23, 24, 27, 28, 32, 34 và hướng
dẫn thi hành một số điều khác của Luật Quốc tịch Việt Nam.
Điều
2. Hợp pháp hóa lãnh sự, chứng thực và dịch sang tiếng Việt các giấy tờ trong hồ
sơ quốc tịch
1. Giấy tờ có
trong hồ sơ xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam và trong việc giải
quyết các việc khác về quốc tịch Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
2. Giấy tờ bằng
tiếng nước ngoài có trong các hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này phải được dịch
sang tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều
3. Thông báo kết quả giải quyết các việc về quốc tịch
Khi thông báo cho
người xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều
41 Luật Quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp có trách nhiệm đồng thời thông báo cho Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh), nếu người xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam nộp
hồ sơ ở trong nước.
Trong trường hợp
người xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài thì việc thông báo kết quả giải quyết cho người xin trở lại,
xin thôi quốc tịch Việt Nam được thực hiện thông qua Bộ Ngoại giao.
Điều
4. Lệ phí giải quyết các việc về quốc tịch
1. Người xin nhập,
xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam, đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam phải nộp
lệ phí trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Mức thu và chế độ
thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.
2. Những người
sau đây được miễn lệ phí xin nhập, xin trở lại quốc tịch Việt Nam:
a) Người có công
lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xin nhập,
xin trở lại quốc tịch Việt Nam;
b) Người thuộc
chuẩn nghèo theo quy định của pháp luật.
c) Người không quốc
tịch xin nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 22 Luật Quốc tịch Việt
Nam.
3. Cơ quan tiếp
nhận hồ sơ xin nhập, xin trở lại quốc tịch Việt Nam căn cứ vào quy định của Bộ
Tài chính để quyết định việc miễn lệ phí cho từng trường hợp cụ thể.
Điều
5. Một số điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam
Các điểm c, d và
đ khoản 1 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam được quy định như sau:
1. Biết tiếng Việt
đủ để hòa nhập vào cộng đồng Việt Nam của người xin nhập quốc tịch Việt Nam được
đánh giá trên cơ sở khả năng giao tiếp bằng tiếng Việt với công dân Việt Nam
trong cuộc sống, phù hợp với môi trường sống và làm việc của người đó.
2. Người xin nhập
quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19 Luật Quốc tịch
Việt Nam phải là người đang thường trú tại Việt Nam và được cơ quan công an có
thẩm quyền của Việt Nam cấp thẻ thường trú.
Thời gian thường
trú tại Việt Nam của người xin nhập quốc tịch Việt Nam được tính từ ngày người
đó được cấp thẻ thường trú.
3. Khả năng bảo đảm
cuộc sống tại Việt Nam của người xin nhập quốc tịch Việt Nam được chứng minh bằng
tài sản, nguồn thu nhập hợp pháp của người đó hoặc sự bảo lãnh của tổ chức, cá
nhân tại Việt Nam.
Điều
6. Những trường hợp được miễn một số điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam
Các điểm b và c
khoản 2 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam được quy định như sau:
1. Người có công
lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam phải là
người được tặng thưởng Huân chương, Huy chương, danh hiệu cao quý khác của Nhà
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam
Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc được cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền của Việt Nam xác nhận về công lao đặc biệt đó.
2. Người mà việc
nhập quốc tịch Việt Nam của họ có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam phải là người có tài năng trong các lĩnh vực khoa học, kinh tế, văn hóa, xã
hội, nghệ thuật, thể thao, được cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng nhận
và cơ quan quản lý nhà nước cấp bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận việc
nhập quốc tịch của họ sẽ đóng góp cho sự phát triển trong các lĩnh vực nói trên
của Việt Nam.
Điều
7. Một số giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam
1. Các giấy tờ
quy định tại điểm b, đ, e và g khoản 1 Điều 20 Luật Quốc tịch Việt Nam được quy
định như sau:
a) Giấy tờ khác
có giá trị thay thế Giấy khai sinh, Hộ chiếu của người xin nhập quốc tịch Việt
Nam là những giấy tờ có giá trị chứng minh quốc tịch nước ngoài của người đó.
b) Giấy tờ chứng
minh trình độ tiếng Việt của người xin nhập quốc tịch Việt Nam là một trong các
giấy tờ sau đây: bản sao bằng tốt nghiệp sau đại học, đại học, cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc trung học cơ sở của Việt Nam; bản
sao văn bằng hoặc chứng chỉ chứng nhận trình độ tiếng Việt do cơ sở đào tạo tiếng
Việt của Việt Nam cấp.
Trong trường hợp
người xin nhập quốc tịch Việt Nam khai báo biết tiếng Việt đủ để hòa nhập theo quy
định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này, nhưng không có một trong các giấy tờ
nêu trên, thì Sở Tư pháp tổ chức phỏng vấn trực tiếp để kiểm tra trình độ tiếng
Việt của người đó theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp. Kết quả phỏng vấn phải được lập
thành văn bản; người trực tiếp phỏng vấn căn cứ vào tiêu chuẩn quy định tại khoản
1 Điều 5 của Nghị định này để đề xuất ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến đề
xuất của mình;
c) Bản sao Giấy
khai sinh của người con chưa thành niên cùng nhập quốc tịch Việt Nam theo cha mẹ
hoặc giấy tờ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con. Trường hợp chỉ cha hoặc mẹ
nhập quốc tịch Việt Nam mà con chưa thành niên sinh sống cùng người đó nhập quốc
tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ thì còn phải nộp văn bản thỏa thuận của cha mẹ về
việc nhập quốc tịch Việt Nam cho con;
d) Bản sao Thẻ
thường trú;
đ) Giấy tờ chứng
minh bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam của người xin nhập quốc tịch Việt Nam gồm một
trong các giấy tờ sau: giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản; giấy xác nhận mức
lương hoặc thu nhập do cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc cấp; giấy xác nhận
của cơ quan thuế về thu nhập chịu thuế; giấy tờ chứng minh được sự bảo lãnh của
tổ chức, cá nhân tại Việt Nam; giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thường trú của người xin nhập
quốc tịch Việt Nam về khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam của người đó.
2. Người được miễn
một số điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 19
Luật Quốc tịch Việt Nam thì nộp giấy tờ chứng minh điều kiện được miễn, cụ thể
là:
a) Người có vợ hoặc
chồng là công dân Việt Nam phải nộp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn chứng minh
quan hệ hôn nhân;
b) Người là cha đẻ,
mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam phải nộp bản sao Giấy khai sinh hoặc giấy
tờ hợp lệ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con;
c) Người có công
lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam phải nộp
bản sao Huân chương, Huy chương, giấy chứng nhận danh hiệu cao quý khác hoặc giấy
xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam;
d) Người mà việc
nhập quốc tịch Việt Nam của họ có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam phải nộp giấy chứng nhận của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, được
cơ quan quản lý nhà nước cấp bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận về việc
nhập quốc tịch Việt Nam của họ sẽ đóng góp cho sự phát triển của một trong các
lĩnh vực nói tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này.
3. Hồ sơ xin nhập
quốc tịch Việt Nam phải lập thành 3 bộ, được lưu trữ tại Văn phòng Chủ tịch nước,
Bộ Tư pháp và cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
Điều
8. Giải quyết việc nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định của Điều 22 Luật Quốc
tịch Việt Nam
1. Người không quốc
tịch, không có đầy đủ các giấy tờ về nhân thân, đã cư trú ổn định trên lãnh thổ
Việt Nam từ ngày 01 tháng 7 năm 1989 trở về trước (sau đây gọi là người không
quốc tịch) có nguyện vọng được nhập quốc tịch Việt Nam thì làm hồ sơ xin nhập
quốc tịch Việt Nam gồm Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam và Bản khai lý lịch theo
mẫu do Bộ Tư pháp quy định.
2. Trình tự, thủ
tục giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam của người không quốc tịch quy
định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tư pháp phối hợp với cơ quan Công an cấp tỉnh, Sở Ngoại
vụ (nếu có) và Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau
đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
việc rà soát, lập danh sách, hỗ trợ làm hồ sơ, xác minh về nhân thân của người
xin nhập quốc tịch Việt Nam.
Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét danh sách và hồ sơ xin nhập quốc tịch và đề nghị Sở Tư pháp giải
quyết việc cho nhập quốc tịch Việt Nam.
Sở Tư pháp phối hợp
với cơ quan Công an cấp tỉnh, Sở Ngoại vụ thẩm định, báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
b) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, kết luận và đề xuất về việc xin nhập quốc tịch
Việt Nam của những người trong danh sách và gửi Bộ Tư pháp;
c) Căn cứ vào
danh sách và hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất, Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa
ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký tờ trình kèm theo danh sách và hồ sơ trình Chủ
tịch nước xem xét, quyết định. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp trao đổi
với Bộ Công an, Bộ Ngoại giao trước khi trình Chủ tịch nước.
3. Thời hạn nộp hồ
sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều này đến hết ngày 31 tháng
12 năm 2012. Hết thời hạn này, những người nói tại khoản 1 Điều này mà chưa nộp
hồ sơ, nếu có nguyện vọng nhập quốc tịch Việt Nam, thì việc nhập quốc tịch Việt
Nam của họ được giải quyết theo quy định tại các Điều 19, 20 và 21 Luật Quốc tịch
Việt Nam.
4. Bộ Tư pháp có
trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an, Bộ Ngoại giao hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trong việc xây dựng kế hoạch rà soát, lập danh sách và hỗ trợ việc giải
quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam cho những người quy định tại khoản 1 Điều
này.
MỤC
2. TRỞ LẠI QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Điều
9. Một số điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam
Các điều kiện quy
định tại điểm c, d và đ khoản 1 Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam được quy định
như sau:
1. Người có công
lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam và người
mà việc trở lại quốc tịch Việt Nam của họ có lợi cho nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam được áp dụng theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 6 của
Nghị định này.
2. Người thực hiện
đầu tư tại Việt Nam phải có dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam cấp giấy tờ chứng nhận việc đầu tư đó.
Điều 10. Một số giấy tờ trong hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam
1. Các giấy tờ
quy định tại các điểm đ và e khoản 1 Điều 24 Luật Quốc tịch Việt Nam bao gồm:
a) Các giấy tờ chứng
minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam là một
trong các giấy tờ sau đây: bản sao Giấy khai sinh; bản sao Quyết định cho thôi
quốc tịch Việt Nam hoặc Giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam; giấy tờ khác có
ghi quốc tịch Việt Nam hoặc có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam trước đây
của người đó;
b) Giấy tờ chứng
minh đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam là một trong các giấy tờ quy định
tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 7 của Nghị định này hoặc giấy tờ chứng
minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đang làm thủ tục xin hồi hương về Việt
Nam hoặc bản sao giấy tờ chứng nhận việc đầu tư tại Việt Nam.
2. Con chưa thành
niên cùng trở lại quốc tịch Việt Nam theo cha mẹ thì phải nộp bản sao Giấy khai
sinh của người con hoặc giấy tờ khác chứng minh quan hệ cha con, mẹ con. Trường
hợp chỉ cha hoặc mẹ trở lại quốc tịch Việt Nam mà con chưa thành niên sống cùng
người đó cùng trở lại quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ thì phải nộp văn bản
thỏa thuận của cha mẹ về việc trở lại quốc tịch Việt Nam của con.
3. Hồ sơ xin trở
lại quốc tịch Việt Nam phải lập thành 3 bộ, được lưu trữ tại Văn phòng Chủ tịch
nước, Bộ Tư pháp và cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
Điều 11. Xác minh hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam
1. Trong trường hợp
cần thiết phải xác minh thêm về nhân thân của người xin trở lại quốc tịch Việt
Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 25 Luật Quốc tịch Việt Nam thì Bộ Tư pháp có
văn bản nêu rõ những nội dung cụ thể đề nghị Bộ Công an xác minh.
2. Trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Tư pháp, Bộ Công an có
trách nhiệm xác minh và trả lời kết quả bằng văn bản cho Bộ Tư pháp.
MỤC
3. THÔI QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Điều 12. Trường hợp chưa được thôi quốc tịch Việt Nam
Người đang nợ thuế
đối với Nhà nước hoặc đang có nghĩa vụ tài sản đối với cơ quan, tổ chức hoặc cá
nhân ở Việt Nam theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 27 Luật Quốc tịch Việt
Nam mà cơ quan thuế hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân là chủ nợ có văn bản yêu cầu
chưa cho người đó thôi quốc tịch Việt Nam thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ không giải
quyết việc cho thôi quốc tịch Việt Nam.
Điều 13. Một số giấy tờ trong hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam
Các giấy tờ quy định
tại các điểm đ và g khoản 1 Điều 28 của Luật Quốc tịch Việt Nam được quy định
như sau:
2. Giấy xác nhận
quy định tại điểm g khoản 1 Điều 28 Luật Quốc tịch Việt Nam do thủ trưởng cơ
quan, đơn vị nơi đã ra quyết định cho nghỉ hưu, cho thôi việc, miễn nhiệm, cách
chức, giải ngũ hoặc phục viên căn cứ vào quy chế của ngành để xác nhận việc
thôi quốc tịch Việt Nam của người đó không ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí mật quốc
gia hoặc không trái với quy định của ngành đó.
3. Hồ sơ xin thôi
quốc tịch Việt Nam phải lập thành 3 bộ, được lưu trữ tại Văn phòng Chủ tịch nước,
Bộ Tư pháp và cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
Trong thời hạn 60
ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp đăng tải thông tin về người xin thôi quốc tịch Việt
Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Luật Quốc tịch Việt Nam, cơ quan Công an,
Cơ quan Thi hành án dân sự, cơ quan thuế hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, nếu
phát hiện thấy người xin thôi quốc tịch Việt Nam thuộc trường hợp chưa được
thôi hoặc không được thôi quốc tịch Việt Nam theo quy định tại các khoản 2, 3
và 4 Điều 27 Luật Quốc tịch Việt Nam, thì phải kịp thời thông báo cho Sở Tư
pháp nơi đã đăng tải thông tin đó.
Điều 15. Xác minh về nhân thân của người xin thôi quốc tịch Việt Nam
1. Trường hợp người
xin thôi quốc tịch Việt Nam không thuộc diện được miễn thủ tục xác minh về nhân
thân theo quy định tại Điều 30 Luật Quốc tịch Việt Nam thì Bộ Tư pháp có văn bản
đề nghị Bộ Công an xác minh.
2. Trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Tư pháp, Bộ Công an có trách nhiệm
xác minh và trả lời kết quả bằng văn bản cho Bộ Tư pháp.
MỤC
4. TƯỚC QUỐC TỊCH VIỆT NAM, HỦY BỎ QUYẾT ĐỊNH CHO NHẬP QUỐC TỊCH VIỆT NAM
Điều 16. Hồ sơ kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam
1. Trong trường hợp
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài kiến nghị
tước quốc tịch Việt Nam đối với người có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 31
Luật Quốc tịch Việt Nam thì hồ sơ gồm có:
a) Văn bản kiến
nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài về
việc tước quốc tịch Việt Nam;
b) Các tài liệu
xác minh, kết luận của các cơ quan có thẩm quyền về hành vi vi phạm của người bị
đề nghị tước quốc tịch Việt Nam;
c) Đơn, thư tố
cáo người bị đề nghị tước quốc tịch Việt Nam (nếu có).
2. Trong trường hợp
Tòa án đã xét xử bị cáo có hành vi quy định khoản 1 Điều 31 Luật Quốc tịch Việt
Nam kiến nghị tước quốc tịch Việt Nam đối với người đó thì hồ sơ gồm có:
a) Văn bản kiến
nghị của Tòa án về việc tước quốc tịch Việt Nam.
b) Bản án đã có
hiệu lực pháp luật và các tài liệu có liên quan.
Điều 17. Hồ sơ kiến nghị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam
1. Trong trường hợp
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiến nghị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt
Nam đối với người có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Quốc tịch Việt
Nam thì hồ sơ gồm có:
a) Văn bản của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh kiến nghị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
b) Các tài liệu
xác minh, kết luận của các cơ quan có thẩm quyền về hành vi vi phạm của người bị
đề nghị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
c) Đơn, thư tố
cáo người bị đề nghị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam (nếu có).
2. Trong trường hợp
Tòa án đã xét xử bị cáo có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Quốc tịch
Việt Nam kiến nghị hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam đối với người
đó thì hồ sơ gồm có:
a) Văn bản kiến
nghị của Tòa án về việc tước quốc tịch Việt Nam;
b) Bản án đã có
hiệu lực pháp luật và các tài liệu có liên quan.
MỤC
5. ĐĂNG KÝ GIỮ QUỐC TỊCH VIỆT NAM, THÔNG BÁO CÓ QUỐC TỊCH NƯỚC NGOÀI
Điều 18. Đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam
1. Người Việt Nam
định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam theo pháp luật Việt Nam trước
ngày 01 tháng 7 năm 2009 mà không có Hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng, nếu
có nguyện vọng giữ quốc tịch Việt Nam thì phải đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam.
2. Việc đăng ký
giữ quốc tịch Việt Nam được thực hiện đến hết ngày 01 tháng 7 năm 2014. Hết thời
hạn này, người nói tại khoản 1 Điều này không đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam
thì mất quốc tịch Việt Nam; nếu muốn có quốc tịch Việt Nam thì phải làm thủ tục
xin trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Cơ quan thực hiện việc đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam
1. Cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài có thẩm quyền thực hiện việc đăng ký giữ quốc tịch Việt
Nam là Cơ quan đại diện Việt Nam thường trú hoặc kiêm nhiệm tại nước nơi người
đăng ký giữ quốc tịch đang có quốc tịch hoặc đang thường trú.
2. Trường hợp Việt
Nam chưa có quan hệ ngoại giao hoặc chưa có Cơ quan đại diện thường trú hoặc
kiêm nhiệm tại nước mà người đăng ký giữ quốc tịch đang thường trú thì việc
đăng ký giữ quốc tịch được thực hiện tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước thứ
ba theo sự ủy quyền của Bộ Ngoại giao.
Điều 20. Trình tự, thủ tục đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam
1. Người đăng ký
giữ quốc tịch Việt Nam nộp Tờ khai theo mẫu và bản sao giấy tờ chứng minh quốc
tịch Việt Nam của người đó cho cơ quan có thẩm quyền đăng ký giữ quốc tịch Việt
Nam theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này (sau đây gọi là Cơ quan đăng
ký).
2. Khi tiếp nhận
Tờ khai đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam, Cơ quan đăng ký ghi vào Sổ đăng ký giữ
quốc tịch Việt Nam và cấp cho người đăng ký giấy xác nhận về việc người đó đã
đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam.
3. Trường hợp người
đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam có giấy tờ chứng minh rõ người đó đang có quốc tịch
Việt Nam thì Cơ quan đăng ký ghi vào Sổ đăng ký giữ quốc tịch là người đó có quốc
tịch Việt Nam.
Điều 21. Thông báo có quốc tịch nước ngoài
1. Kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2009, công dân Việt Nam vì lý do nào đó mà có quốc tịch nước ngoài
và chưa mất quốc tịch Việt Nam, thì vẫn có quốc tịch Việt Nam.
2. Trong thời hạn
02 năm, kể từ ngày có quốc tịch nước ngoài, người quy định tại khoản 1 Điều này
hoặc cha mẹ, người giám hộ của người đó, nếu ở ngoài nước phải thông báo cho Cơ
quan đại diện Việt Nam có thẩm quyền theo quy định tại Điều 19 của Nghị định
này; nếu ở trong nước phải thông báo cho Sở Tư pháp nơi người đó cư trú việc họ
có quốc tịch nước ngoài, kèm theo bản sao giấy tờ chứng minh có quốc tịch nước
ngoài.
GHI VÀO SỔ HỘ TỊCH CÁC
VIỆC VỀ QUỐC TỊCH
Việc ghi quốc tịch
Việt Nam của trẻ em khi sinh ra theo quy định tại Điều 17 Luật Quốc tịch Việt
Nam được thực hiện thông qua đăng ký khai sinh. Khi đăng ký khai sinh, cơ quan
đăng ký hộ tịch ghi quốc tịch Việt Nam của trẻ em đó vào Sổ đăng ký khai sinh
và Giấy khai sinh.
Điều 23. Ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch của người được nhập, được
trở lại quốc tịch Việt Nam
Người được nhập
quốc tịch Việt Nam, người được trở lại quốc tịch Việt Nam về nước cư trú có các
giấy tờ hộ tịch do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải làm thủ tục
ghi vào Sổ hộ tịch tại Sở Tư pháp nơi người đó cư trú theo quy định của pháp luật
về hộ tịch. Trong trường hợp người đó xin cấp các giấy tờ về hộ tịch có liên
quan thì Sở Tư pháp ghi quốc tịch Việt Nam của người đó trong các giấy tờ xin cấp.
Công dân Việt Nam
đồng thời có quốc tịch nước ngoài khi đăng ký hộ tịch trước cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam thì quốc tịch Việt Nam và quốc tịch nước ngoài của người đó đều được
ghi trong giấy tờ hộ tịch.
Điều 25. Ghi chú vào Sổ hộ tịch việc thôi quốc tịch Việt Nam
1. Sở Tư pháp có
trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý hộ tịch nơi lưu trữ Sổ đăng ký khai
sinh có tên của người đã thôi quốc tịch để ghi chú việc thay đổi quốc tịch của
người đó trong Sổ đăng ký khai sinh.
2. Trong trường hợp
người được thôi quốc tịch Việt Nam trước đây đăng ký khai sinh tại Cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài thì cơ quan này ghi chú việc thay đổi quốc tịch của
người đã thôi quốc tịch Việt Nam vào Sổ đăng ký khai sinh.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUỐC TỊCH
Bộ Tư pháp giúp
Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về quốc tịch trên phạm vi cả nước
và có trách nhiệm sau đây:
1. Soạn thảo,
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các
văn bản quy phạm pháp luật về quốc tịch;
2. Tổ chức, hướng
dẫn và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc triển khai thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật về quốc tịch;
3. Phối hợp với Bộ
Ngoại giao trong việc tổ chức, hướng dẫn và chỉ đạo Cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quốc tịch;
4. Tổng hợp tình
hình và thống kê các việc đã giải quyết về quốc tịch, hàng năm báo cáo Chính phủ;
5. Tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật về quốc tịch;
6. Ban hành và quản
lý thống nhất các mẫu giấy tờ, sổ sách về quốc tịch Việt Nam;
7. Thanh tra, kiểm
tra và giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo liên quan đến vấn đề giải
quyết các việc về quốc tịch Việt Nam;
8. Thẩm tra hồ sơ
và phối hợp với Bộ Công an trong việc xác minh các hồ sơ về quốc tịch theo quy
định của pháp luật;
9. Bộ trưởng Bộ
Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ ký Tờ trình trình Chủ tịch nước về việc
cho nhập, cho trở lại, cho thôi quốc tịch Việt Nam;
10. Chủ trì và phối
hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an trong việc đàm phán, ký kết các điều ước quốc
tế về quốc tịch;
11. Xây dựng và
chỉ đạo xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử về quốc tịch Việt Nam trong phạm vi cả
nước;
12. Hết thời hạn
giải quyết quy định tại Điều 8 và Điều 18 của Nghị định này, chỉ đạo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổng kết việc giải quyết nhập quốc tịch Việt Nam cho người
không quốc tịch; phối hợp với Bộ Ngoại giao chỉ đạo Cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài tổng kết việc đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam để báo cáo Chính phủ;
Điều 27. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao
Bộ Ngoại giao phối
hợp với Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về quốc tịch đối với công dân Việt
Nam ở nước ngoài, có trách nhiệm sau đây:
1. Chủ trì, phối
hợp với Bộ Tư pháp trong việc tổ chức, hướng dẫn và chỉ đạo Cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quốc tịch.
2. Phối hợp với Bộ
Tư pháp trong việc kiểm tra, thanh tra công tác quốc tịch tại Cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài.
3. Tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về quốc tịch cho công dân Việt Nam ở nước ngoài.
4. Tổng hợp tình
hình và số liệu thống kê các việc đã giải quyết về quốc tịch tại Cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài, hằng năm thông báo cho Bộ Tư pháp.
5. Phối hợp với Bộ
Tư pháp trong việc đàm phán, ký kết điều ước quốc tế về quốc tịch.
7. Hết thời hạn
giải quyết quy định tại Điều 18 của Nghị định này, chỉ đạo Cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài tổng kết việc đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam để thông báo cho
Bộ Tư pháp.
Điều 28. Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Bộ Công an phối
hợp với Bộ Tư pháp trong quá trình giải quyết các việc về quốc tịch, có trách
nhiệm thẩm tra, xác minh hoặc hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan công an địa phương
trong việc xác minh về nhân thân của người xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc
tịch Việt Nam hoặc đối với những người bị đề nghị tước quốc tịch Việt Nam hoặc
bị đề nghị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
2. Phối hợp với Bộ
Tư pháp trong việc đàm phán, ký kết điều ước quốc tế về quốc tịch.
Điều 29. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về quốc tịch trong phạm vi địa phương, có trách
nhiệm sau đây:
1. Xem xét, đề xuất
ý kiến về các trường hợp xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam, tước
quốc tịch Việt Nam và hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
2. Tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về quốc tịch.
3. Tổng hợp tình
hình, thống kê các việc đã giải quyết về quốc tịch, hằng năm báo cáo Bộ Tư
pháp.
4. Giải quyết khiếu
nại, tố cáo theo thẩm quyền.
5. Hết thời hạn
giải quyết quy định tại Điều 8 của Nghị định này, tổng kết việc giải quyết nhập
quốc tịch Việt Nam cho người không quốc tịch để báo cáo Bộ Tư pháp.
Điều 30. Trách nhiệm của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài thực hiện quản lý nhà nước về quốc tịch Việt Nam trong phạm
vi địa bàn phụ trách, có trách nhiệm sau đây:
1. Xem xét, đề xuất
ý kiến về các trường hợp xin thôi, xin trở lại quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch
Việt Nam.
2. Đăng ký giữ quốc
tịch Việt Nam cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài và thông báo kết quả cho
người đăng ký.
3. Tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về quốc tịch cho công dân Việt Nam ở nước ngoài.
4. Tổng hợp tình
hình, thống kê các việc đã giải quyết về quốc tịch tại Cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài, hằng năm báo cáo Bộ Ngoại giao.
5. Giải quyết khiếu
nại, tố cáo về quốc tịch theo thẩm quyền.
6. Đăng tải trình
tự, thủ tục và thời hạn đăng ký giữ quốc tịch Việt Nam trên Trang thông tin điện
tử của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đến hết ngày 01 tháng 7 năm 2014.
Nghị định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2009 và thay thế Nghị định số
104/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam và Nghị định số 55/2000/NĐ-CP ngày 11
tháng 10 năm 2000 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số
104/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 1998 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam.
Trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và Bộ Công an quy định chi
tiết thi hành các điều khoản được giao và hướng dẫn những nội dung cần thiết
khác của Nghị định này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về quốc tịch.
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
Nơi nhận:
|
TM. CHÍNH PHỦ |