Quyền chọn lãi suất trần là gì? Đặc tính của quyền chọn lãi suất trần

Quyền chọn lãi suất trần là gì? Quyền chọn lãi suất trần trong tiếng Anh gọi là Interest Rate Cap Option. Đặc tính của quyền chọn lãi suất trần?

Quyền chọn lãi suất trần cũng là nội dung của một quyền chọn được thực hiện trên thị trường. Cá quyền chọn này phản ánh trên lợi ích, thời điểm và tính chất phản ánh giá trị. Bao gồm các chi phí thực hiện trong mua quyền chọn. Và các giá trị của hợp đồng nếu thực hiện quyền chọn trên thực tế. Với tính chất trong lãi suất trần, bên mua quyền chọn nhận được các lợi ích khi thực hiện các khoản vay. Nó mang đến các lợi ích khi các giá trị lãi suất trên thị trường cao hơn giá thực hiện theo hợp đồng. Đảm bảo cho người vay được giới hạn mức lãi suất ở một mốc nhất định theo thỏa thuận.

1. Quyền chọn lãi suất trần là gì?

Quyền chọn lãi suất trần trong tiếng Anh gọi là Interest Rate Cap Option.

Khái niệm.

Quyền chọn lãi suất trần là một chuỗi các quyền chọn mua lãi suất nối tiếp đáo hạn kiểu châu Âu (caplet). Với quyền này được bán ra bởi bên cho vay. Khi đó, người đi vay có thể mua quyền nhằm sử dụng khi các mức lãi suất thị trường quá cao. Nó được cân đối phù hợp với các quyền cơ bản được bên cho vay giới hạn. Quyền được người đi vay sử dụng nhằm ấn định chi phí vay nợ (hay là lãi vay) tối đa cho khoản vay. Xác định với thời hạn trung bình với lãi suất thả nổi. Đảm bảo cho các mức lãi suất luôn được giới hạn với ngưỡng an toàn có thể xác định được trong thời gian thực hiện nghĩa vụ vay.

Có thể hiểu cơ bản là một quyền dành cho bên vay. Để nhận được quyền này, bên vay phải thanh toán một khoản chi phí trong giao dịch mua quyền chọn. Các quyền chọn sẽ được áp dụng đối với hợp đồng cho vay mà các bên ký kết. Người mua quyền chọn suất trần, chọn mức lãi suất thực hiện quyền chọn theo nhu cầu cá nhân. Qua đó cố định lãi suất vay tối đa, nhằm xác định các lợi ích cân đối trong nghĩa vụ trả lãi.

Nhưng phí quyền chọn phải trả sẽ thay đổi theo lãi suất thực hiện đã chọn. Bởi nó ảnh hưởng đến quyền lợi hưởng lãi suất của bên cho vay. Nếu người vay lựa chọn mức lãi suất phải trả thấp hơn với lãi suất trên thị trường. Tức là họ đang mua về những lợi ích lớn hơn cho khoản vay của họ. Do đó các chi phí mua quyền chọn được phản ánh cao hơn. Tính chất này ngược lại khi người mua thực hiện các nghĩa vụ lãi suất cao, ngang bằng với lãi suất trên thị trường.

Bản chất của quyền chọn lãi suất trần. 

Ở đây các quyền lựa chọn mức lãi suất thuộc về bên mua. Các bên trao cho nhau những quyền lợi bên cạnh việc đảm bảo quyền lợi cơ bản cho bên cho vay. Bên đi vay có thể tính toán các chi phí hợp lý nhằm điều chỉnh các giá trị phải trả là thấp nhất. Người nắm giữ công cụ là bên đi vay, có quyền thực hiện quyền chọn tại mỗi thời điểm điều chỉnh lãi suất. Các điều chỉnh được tiến hành, thì các chi phí cũng phát sinh theo quyền chọn. Tuy nhiên, bên vay có thể yên tâm rằng họ chỉ cần thanh toán mức lãi suất hợp lý theo quyền chọn. Mà không phải thanh toán hoàn toàn lãi suất theo các tính toán lãi suất trên thị trường.

Các quyền lợi được xác định cho cả hai bên. Vào mỗi thời điểm điều chỉnh lãi suất bất kì, nếu lãi suất thị trường cao hơn giá thực hiện theo hợp đồng. Quyền chọn tự động được thực hiện và phương thức thanh toán bằng tiền được áp dụng. Khi đó bên mua nhận được lợi ích và đảm bảo các lãi suất phải thanh toán khi lãi suất trên thị trường quá cao. Nó được thể hiện với tính chất của lãi suất trần. Được hiểu là cách tính lãi suất thấp hơn và có lợi hơn so với các căn cứ trên thị trường.

Quyền chọn lãi suất trần có thể được phát hành với những thời gian đáo hạn khác nhau. Từ thời hạn ngắn chỉ 3 tháng lên đến thời hạn 12 năm. Hầu hết các quyền chọn lãi suất trần có thời hạn phổ biến từ 2 đến 5 năm.

Giá trị thanh toán.

Quyền chọn lãi suất trần được thanh toán bằng tiền. Bên bán (phát hành quyền chọn này trả một số tiền bù đắp (compensation) cho bên nắm giữ quyền chọn khi lãi suất tham chiếu (hay là giá trị của lãi suất cơ sở) vào ngày đáo hạn quyền chọn mua thành phần lên cao hơn mức giá thực hiện đã thống nhất trong hợp đồng. Phản ánh các lợi ích cho bên nắm giữ quyền chọn. Cũng như đảm bảo cho các lãi suất luôn được kiểm soát. Khi các giá trị thị trường của lãi suất quá cao, thông qua quyền chọn bên vay có thể nhận về các chênh lệch so với mức lãi suất họ chọn.

Nguyên tắc này được áp dụng cho tất cả các quyền chọn cấu thành trong chuỗi. Bảo đảm cho các lợi ích thể hiện thông qua quyền chọn. Khi phải mua quyền chọn, bên vay cũng mong muốn nhận được các lợi ích trong lãi suất này. Tuy nhiên, việc thanh toán quyền chọn lãi suất trần thường chỉ diễn ra vào cuối mỗi kì hạn của khoản vay danh nghĩa chứ không phải vào ngày đầu kì.

2. Đặc tính của quyền chọn lãi suất trần:

Quyền chọn lãi suất trần là một loại chứng khoán phái sinh giao dịch trên thị trường OTC. Khi mà các giá trị phản ánh trong quyền chọn có thể thay đổi theo các giai đoạn. Khi đó, các chi phí thực hiện trên quyền chọn cũng được điều chỉnh hợp lý. Các chi tiết của hợp đồng được khách hàng và ngân hàng thỏa thuận trực tiếp với nhau cho phù hợp với từng nhu cầu đơn lẻ. Tuy nhiên, những điều khoản cơ bản nhất thường bao gồm:

Công cụ cơ sở:

Công cụ cơ sở của quyền chọn là một. Thường chính là lãi suất tham chiếu cho khoản vay thả nổi của 1 quyền chọn. Đây cũng là lãi suất tham chiếu cho giá thực hiện.

Quyền chọn lãi suất trần thường được phát hành đối với các lãi suất liên ngân hàng phổ biến (ví dụ: LIBOR, SIBOR, EURIBOR) thời hạn 3 hoặc 6 tháng. Nhưng một lãi suất tham chiếu khác dùng để định giá khoản vay lãi suất thả nổi như LIBOR 1 tháng, lãi suất tín phiếu kho bạc hoặc lãi suất thương phiếu cũng có thể được sử dụng.

Giá thực hiện:

Giá thực hiện của một hợp đồng quyền chọn lãi suất trần là mức lãi suất tối đa (được bảo đảm). Được hiểu là các giá trị tối đa có thể tính cho lãi suất. Nếu lãi suất phản ánh trên thị trường thấp hơn lãi suất trong quyền chọn. Bên mua sẽ được tính lãi suất theo thị trường. Nếu lãi suất phản ánh trên thị trường cao hơn lãi suất trong quyền chọn, bên mua được phép áp dụng lãi suất trong quyền chọn của họ.

Nó thường là một con số biểu diễn tỉ lệ phần trăm - ví dụ 5%, 6%, 7%... Và đó là giới hạn lãi suất tham chiếu cao nhất mà công ty sử dụng quyền chọn muốn ấn định cho chi phí vốn của họ. Do đó lãi suất tối đa là lãi suất theo nội dung quyền chọn mà không phải lãi suất phản ánh trên thị trường.

Giá trị vốn gốc danh nghĩa:

Giá trị vốn gốc danh nghĩa chính là quy mô của hợp đồng. Khi thời gian đầu các bên thực hiện các khoản vay nhất định. Giá trị này được lấy làm cơ sở để tính toán số tiền thanh toán giữa các bên (mua và bán quyền chọn) về sau. Bởi các giai đoạn chia nhỏ trong tính lãi suất phản ánh các lãi suất thay đổi. Và nghĩa vụ bao gồm thanh toán cả gốc và lãi tương ứng. Khi các quyền chọn nhỏ trong chuỗi cấu thành hợp đồng đến ngày đáo hạn.

Đồng tiền danh định:

Quyền chọn lãi suất trần thường được phát hành cho tất cả các đồng tiền được giao dịch chính trên thị trường. Không được gói gọn với nghĩa vụ của một đơn vị tiền tệ nào cả. Các bên có thể bảo đảm trao cho nhau các quyền chọn trong hợp đồng vay nội tệ hay ngoại tệ. Đây cũng là đơn vị tiền tệ áp dụng cho giá trị vốn gốc và cả khoản thanh toán giữa các bên tham gia hợp đồng quyền chọn.

Thời gian đáo hạn:

Là thời gian mà hợp đồng quyền chọn có hiệu lực. Độ dài thời gian đáo hạn là một trong những yếu tố quyết định số lượng quyền chọn mua nhỏ trong chuỗi cấu thành quyền chọn lãi suất trần. Công cụ này thường có thời gian đáo hạn từ 2 đến 5 năm. Nhưng cũng có thể kéo dài đến khoảng 12 năm. Hoặc chỉ ngắn chừng 3 tháng.

Ngày đáo hạn quyền chọn thành phần:

Trong chuỗi các quyền chọn có thể được thực hiện trong khoảng thời gian vay. Các quyền chọn thành phần thể hiện với giai đoạn xác định. Nhằm xác định các nghĩa vụ lãi suất tương ứng. Đây là ngày quyền chọn mua trong chuỗi cấu thành quyền chọn lãi suất trần chấm dứt thời gian hiệu lực. Tức là các giá trị quyền chọn thành phần phải được phản ánh. Ở các giai đoạn tiếp theo, nội dung quyền chọn sẽ được thể hiện với giá trị lãi suất khác. Khi đó các lai suất trong giai đoạn nhỏ phải được thanh toán. Và được xem xét là ngày đáo hạn.

Phí quyền chọn:

Là số tiền bên mua quyền chọn phải trả cho bên bán quyền chọn. Bên mua quyền chọn là bên vay trong hợp đồng cho vay. Bên bán quyền chọn là bên cho vay. Với tính chất của quyền chọn lãi suất do bên mua thực hiện. Các chi phí của hợp đồng mua quyền chọn cũng được xác định trên lãi suất đó. Phí quyền chọn cũng là khoản phí trả trước phải được thanh toán ngay khi quyền chọn được phát hành. Bởi đây là một hợp đồng mua bán cơ bản trên thị trường. Các lợi ích vừa tác động với hợp đồng vay, nhưng nghĩa vụ là tách bạch.

Đối với quyền chọn lãi suất trần, phí quyển chọn thường được yết theo điểm cơ bản (tức là một tỉ lệ phần trăm của 1%). Căn cứ tính trên giá trị vốn gốc danh nghĩa. Tạo cơ sở để bên mua có thể tính toán các giá trị hợp lý trong xác định lãi suất tương ứng, căn cứ trên lãi suất thị trường.

    5 / 5 ( 1 bình chọn )