Quản lý khí tượng thủy văn là một trong những vấn đề cấp bách, được Nhà nước đặc biệt quan tâm. Dưới đây là bài phân tích về quy định về đánh giá chất lượng tư liệu khí tượng thủy văn.
Mục lục bài viết
1. Quy định về đánh giá chất lượng tư liệu khí tượng thuỷ văn:
Việc đánh giá chất lượng tư liệu khí tượng thủy văn được quy định cụ thể tại Luật khí tượng thủy văn 2015.
– Hoạt động điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn được quy định tại Điều 17 Luật khí tượng thủy văn 2015 như sau:
+ Yêu cầu đối với điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn bao gồm: Điều tra, khảo sát sử dụng ngân sách nhà nước phải theo chương trình, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kết quả điều tra, khảo sát phải được đánh giá chất lượng; Quan trắc, đo đạc trong điều tra, khảo sát phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn.
+ Nội dung điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn: Xác định vị trí điểm, trạm, khu vực điều tra, khảo sát trên đất liền hoặc tọa độ lưới điểm, trạm điều tra, khảo sát trên biển; Xây dựng công trình khí tượng thủy văn tạm thời phục vụ mục đích điều tra, khảo sát (nếu có); Quan trắc, đo đạc các yếu tố khí tượng thủy văn, các yếu tố khác có liên quan và địa hình khu vực khảo sát; Tính toán phục hồi các đặc trưng, diễn biến của thiên tai khí tượng thủy văn đã xảy ra trên khu vực khảo sát.
+ Trách nhiệm thực hiện điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn được quy định như sau: Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện điều tra, khảo sát để bổ sung thông tin, dữ liệu cho mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia hoặc điều tra, khảo sát đột xuất trong, sau khi có thiên tai xảy ra; Bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra, khảo sát phục vụ mục đích riêng của mình.
– Theo đó, Điều 18 Luật khí tượng thủy văn 2015 quy định về việc quản lý chất lượng phương tiện đo khí tượng thủy văn như sau:
+ Nội dung quản lý chất lượng phương tiện đo khí tượng thủy văn bao gồm: Ban hành danh mục phương tiện đo khí tượng thủy văn phải kiểm định, hiệu chuẩn; Tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo khí tượng thủy văn.
+ Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành danh mục phương tiện đo khí tượng thủy văn phải kiểm định, hiệu chuẩn trên cơ sở đề xuất của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
– Điều 19 Luật khí tượng thủy văn quy định về việc kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo khí tượng thủy văn như sau:
+ Việc kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo khí tượng thủy văn thuộc danh mục phải kiểm định, hiệu chuẩn được thực hiện theo quy định của pháp luật về đo lường.
+ Phương tiện đo khí tượng thủy văn không thuộc danh mục phương tiện đo phải kiểm định, hiệu chuẩn phải có hồ sơ về nguồn gốc xuất xứ, đặc tính kỹ thuật phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
+ Việc kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo khí tượng thủy văn do cơ sở kiểm định, hiệu chuẩn có đủ điều kiện thực hiện theo quy định của pháp luật về đo lường.
2. Trách nhiệm quản lý chất lượng phương tiện đo khí tượng thủy văn:
Thông tư 11/2011/TT-BTNMT quy định trách nhiệm quản lý chất lượng phương tiện đo khí tượng thủy văn như sau:
– Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước chất lượng phương tiện đo khí tượng thuỷ văn cấp ngành:
+ Cục Khí tượng Thuỷ văn và Biến đổi khí hậu là cơ quan giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng phương tiện đo khí tượng thuỷ văn theo các quy định tại văn bản này và các quy định pháp luật có liên quan.
+ Nội dung quản lý nhà nước chất lượng phương tiện đo khí tượng thuỷ văn bao gồm: Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển đo lường và TĐ chuyên ngành KTTV trình Bộ trưởng phê duyệt và tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch đó sau khi được duyệt; Xây dựng các văn bản pháp quy về quản lý chất lượng PTĐ trình Bộ trưởng ban hành và tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó; Hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức và quản lý hoạt động của cơ quan quản lý chất lượng PTĐ cấp cơ sở; Quản lý các chuẩn và hệ chuẩn đơn vị đo lường Ngành và Quốc gia đã được uỷ quyền theo quy định của cơ quan quản lý đo lường Nhà nước; Tổ chức, thực hiện việc kiểm tra chất lượng các PTĐ trong toàn ngành.
– Trách nhiệm của cơ quan quản lý nghiệp vụ chất lượng phương tiện đo khí tượng thuỷ văn được quy định như sau:
+ Trung tâm Khí tượng Thuỷ văn Quốc gia là đơn vị thực hiện nhiệm vụ quản lý nghiệp vụ chất lượng phương tiện đo khí tượng thuỷ văn, tổ chức thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn các chuẩn và phương tiện đo khí tượng thuỷ văn.
+ Nội dung quản lý nghiệp vụ chất lượng phương tiện đo khí tượng thuỷ văn bao gồm: Thực hiện việc so chuẩn và kiểm định quốc tế các PTĐ khí tượng thuỷ văn theo quy định của Tổ chức Khí tượng thế giới; Thực hiện việc kiểm định Nhà nước các PTĐ theo tiêu chuẩn Ngành và tiêu chuẩn Việt Nam theo thẩm quyền; Lựa chọn và tổ chức thử nghiệm PTĐ mới, thẩm tra mẫu thiết kế chế tạo PTĐ trong nước để kiến nghị Bộ trưởng phê duyệt cho phép sử dụng, nhập khẩu hoặc sản xuất; Sử dụng các chuẩn và hệ chuẩn đơn vị đo lường Ngành và Quốc gia đã được uỷ quyền theo quy định của cơ quan quản lý đo lường Nhà nước; Kiểm tra, đánh giá kết quả lắp đặt PTĐ mới trước khi đưa vào khai thác.
3. Những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động khí tượng thủy văn:
Theo quy định của Luật khí tượng thủy văn, các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động khí tượng thủy văn bao gồm:
– Nghiêm cấm hành vi lợi dụng hoạt động khí tượng thủy văn gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
– Nghiêm cấm hành vi lấn, chiếm khoảng không, diện tích mặt đất, dưới đất, mặt nước, dưới nước của công trình khí tượng thủy văn.
– Hành vi vi phạm quy định hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn; làm ảnh hưởng đến công trình, phương tiện đo khí tượng thủy văn.
– Xâm hại công trình, phương tiện đo khí tượng thủy văn, thiết bị thông tin, các thiết bị kỹ thuật khác của công trình khí tượng thủy văn; va đập vào công trình; đập phá, dịch chuyển các mốc độ cao cũng là một trong những hành vi Nhà nước cấm thực hiện.
– Các cá nhân, tổ chức không được có hành vi cản trở việc quản lý, khai thác công trình khí tượng thủy văn.
– Hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn mà không có giấy phép hoặc trái với giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp; Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trái quy định của Luật này và pháp luật có liên quan; Cố ý vi phạm quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn trong hoạt động khí tượng thủy văn là một trong những hành vi cấm trong hoạt động khí tượng thủy văn.
– Nhà nước cấm hành vi tác động vào thời tiết khi không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch tác động vào thời tiết hoặc trái với kế hoạch được phê duyệt; che giấu, không cung cấp hoặc cố ý cung cấp sai lệch, không đầy đủ, không kịp thời thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn; làm trái quy định về truyền, phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.
– Các cá nhân, tổ chức không được lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc vượt quá quyền hạn của người có thẩm quyền để làm trái quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn; không được lợi dụng hoạt động hợp tác quốc tế về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
Mọi hoạt động liên quan đến công tác khí tượng thủy văn phải được thực hiện dựa trên những nguyên tắc sau đây:
+ Nguyên tắc 1: Hoạt động khí tượng thủy văn phục vụ chung cho phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia và phòng, chống thiên tai do ngân sách nhà nước bảo đảm.
+ Nguyên tắc 2: Hoạt động khí tượng thủy văn được quản lý tập trung, thống nhất trong phạm vi cả nước.
+ Nguyên tắc 3: Quan trắc khí tượng thủy văn phải bảo đảm chính xác, liên tục, thống nhất, kết quả quan trắc liên kết được trong phạm vi quốc gia và với quốc tế.
+ Nguyên tắc 4: Dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phải bảo đảm đủ độ tin cậy; thông tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phải được truyền, phát kịp thời, chính xác, đầy đủ.
+ Nguyên tắc 5: Hệ thống thu nhận, truyền phát thông tin khí tượng thủy văn phải được bảo đảm hoạt động thường xuyên, liên tục, có tốc độ cao, diện bao phủ rộng.
Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
Luật khí tượng thủy văn 2015;
Thông tư 11/2011/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật quan trắc môi trường và quản lý thông tin, dữ liệu quan trắc chất lượng môi trường.