Giao, gửi bản án sơ thẩm hình sự là gì? Giao, gửi bản án tên tiếng Anh là gì? Quy định về thời gian giao, gửi bản án sơ thẩm hình sự?
Bản án sơ thẩm hình sự là văn bản ghi nhận phán quyết của Tòa án sau mỗi phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự, ghi nhận về quyết định của Tòa án về việc có hoặc không thừa nhận bị cáo là người có tội hoặc không có tội, và các hình phạt hoặc miễn hình phạt đối với người có tội. Tòa án ra bản án nhân danh nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Sau khi tuyên án, bản án sơ thẩm phải được giao, gửi cho những bên liên quan đến vụ án và những cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Thời gian giao, gửi bản án sơ thẩm vụ án hình sự được quy định như thế nào?
– Cơ sở pháp lý: Bộ luật tố tụng hình sự 2015
1. Giao, gửi bản án sơ thẩm hình sự là gì?
– Bản án sơ thẩm hình sự được quy định tại Khoản 2 Điều 260 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, như sau:
– Tòa án ra bản án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bản án phải có chữ ký của tất cả thành viên Hội đồng xét xử.
– Bản án sơ thẩm phải ghi rõ những nội dung sau:
+ Tên Tòa án xét xử sơ thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số của bản án và ngày tuyên án; họ tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ văn hóa, dân tộc, tiền án, tiền sự của bị cáo; ngày bị cáo bị tạm giữ, tạm giam; họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi sinh, nơi cư trú của người đại diện của bị cáo; họ tên của người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật và những người khác được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa; họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi cư trú của bị hại, đương sự, người đại diện của họ; số, ngày, tháng, năm của quyết định đưa vụ án ra xét xử; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử;
+ Số, ngày, tháng, năm của bản cáo trạng hoặc quyết định truy tố; tên Viện kiểm sát truy tố; hành vi của bị cáo theo tội danh mà Viện kiểm sát truy tố; tội danh, điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự và mức hình phạt, hình phạt bổ sung, biện pháp tư pháp, trách nhiệm bồi thường thiệt hại mà Viện kiểm sát đề nghị áp dụng đối với bị cáo; xử lý vật chứng;
+ Ý kiến của người bào chữa, bị hại, đương sự, người khác tham gia phiên tòa được Tòa án triệu tập;
+ Nhận định của Hội đồng xét xử phải phân tích những chứng cứ xác định có tội, chứng cứ xác định không có tội, xác định bị cáo có tội hay không và nếu bị cáo có tội thì là tội gì, theo điểm, khoản, điều nào của Bộ luật hình sự và của văn bản quy phạm pháp luật khác được áp dụng, tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và cần phải xử lý như thế nào. Nếu bị cáo không có tội thì bản án phải ghi rõ những căn cứ xác định bị cáo không có tội và việc giải quyết khôi phục danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp của họ theo quy định của pháp luật;
+ Phân tích lý do mà Hội đồng xét xử không chấp nhận những chứng cứ buộc tội, chứng cứ gỡ tội, yêu cầu, đề nghị của Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, bị hại, đương sự và người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ đưa ra;
+ Phân tích tính hợp pháp của các hành vi, quyết định tố tụng của Điều tra viên, Kiểm sát viên, người bào chữa trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử;
+ Quyết định của Hội đồng xét xử về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về án phí và quyền kháng cáo đối với bản án. Trường hợp có quyết định phải thi hành ngay thì ghi rõ quyết định đó.”
– Bản án do Tòa án ban hành và bản án phải có chữ ký của tất cả thành viên Hội đồng xét xử. Nội dung của bản án ghi lại tất cả những thông tin cần thiết liên quan đến vụ án, và những quyết định của Hội đồng xét xử về từng vấn đề được giải quyết trong vụ án, bao gồm cả án phí và quyền kháng cáo đối với bản án, nếu có quyết định buộc phải thi hành ngay thì phải ghi rõ về quyết định đó.
– Giao, gửi bản án sơ thẩm vụ án hình sự được quy định tại Điều 262 Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Việc giao bản án sơ thẩm hình sự là việc Tòa án cấp sơ thẩm giao bản án cho bị cáo, bị hại, Viện kiểm sát cùng cấp, người bào chữa; gửi bản án cho bị cáo bị xét xử vắng mặt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 290 của Bộ luật này, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Cơ quan điều tra cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Trại tạm giam, Trại giam nơi đang giam giữ bị cáo; thông báo bằng văn bản cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị cáo cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi bị cáo làm việc, học tập; cấp bản sao bản án hoặc trích lục bản án về những phần có liên quan cho đương sự hoặc người đại diện của họ.
– Tòa án cấp sơ thẩm gửi bản án cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong trường hợp bản án sơ thẩm có tuyên hình phạt tiền, tịch thu tài sản và quyết định dân sự theo quy định của Luật thi hành án dân sự.
2. Giao, gửi bản án tên tiếng Anh là gì?
Giao, gửi bản án tên tiếng Anh là: “Delivery of judgments”
3. Quy định về thời gian giao, gửi bản án sơ thẩm hình sự.
– Tại Điều 262 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về giao, gửi bản án, cụ thể:
” Điều 262. Giao, gửi bản án
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tuyên án, Tòa án cấp sơ thẩm phải giao bản án cho bị cáo, bị hại, Viện kiểm sát cùng cấp, người bào chữa; gửi bản án cho bị cáo bị xét xử vắng mặt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 290 của Bộ luật này, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Cơ quan điều tra cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Trại tạm giam, Trại giam nơi đang giam giữ bị cáo; thông báo bằng văn bản cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị cáo cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi bị cáo làm việc, học tập; cấp bản sao bản án hoặc trích lục bản án về những phần có liên quan cho đương sự hoặc người đại diện của họ.
Trường hợp xét xử vắng mặt bị cáo theo quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều 290 của Bộ luật này thì trong thời hạn nêu trên, bản án phải được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú cuối cùng hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập cuối cùng của bị cáo.
Tòa án cấp sơ thẩm gửi bản án cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong trường hợp bản án sơ thẩm có tuyên hình phạt tiền, tịch thu tài sản và quyết định dân sự theo quy định của Luật thi hành án dân sự.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tuyên án hoặc kể từ ngày ra quyết định, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi bản án hoặc quyết định phúc thẩm cho Viện kiểm sát cùng cấp; cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền; Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án nơi đã xét xử sơ thẩm; Trại tạm giam, Trại giam nơi đang giam giữ bị cáo; người đã kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị hoặc người đại diện của họ; cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong trường hợp bản án phúc thẩm có tuyên hình phạt tiền, tịch thu tài sản và quyết định dân sự; thông báo bằng văn bản cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập của bị cáo. Trường hợp Tòa án nhân dân cấp cao xét xử phúc thẩm thì thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 25 ngày.”
– Chủ thể giao, gửi bản án sơ thẩm vụ án hình sự: Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm, đối với bản án phúc thẩm vụ án hình sự thì chủ thể gửi bản án là Tòa án cấp phúc thẩm.
– Chủ thể được giao bản án sơ thẩm vụ án hình sự đó là: bị cáo, bị hại, Viện kiểm sát cùng cấp, người bào chữa; gửi bản án cho bị cáo bị xét xử vắng mặt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 290 của Bộ luật tố tụng hình sự 2015, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Cơ quan điều tra cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Trại tạm giam, Trại giam nơi đang giam giữ bị cáo; thông báo bằng văn bản cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị cáo cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi bị cáo làm việc, học tập; cấp bản sao bản án hoặc trích lục bản án về những phần có liên quan cho đương sự hoặc người đại diện của họ. Trong trường hợp bản sơ thẩm có tuyên hình phạt tiền, tịch thu tài sản và quyết định dân sự theo quy định của Luật thi hành án dân sự thì bên được giao bản án là cơ quan thi hành án dân sự.
– Chủ thể được giao bản án phúc thẩm hoặc quyết định phúc thẩm : Viện kiểm sát cùng cấp; cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền; Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án nơi đã xét xử sơ thẩm; Trại tạm giam, Trại giam nơi đang giam giữ bị cáo; người đã kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị hoặc người đại diện của họ; cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong trường hợp bản án phúc thẩm có tuyên hình phạt tiền, tịch thu tài sản và quyết định dân sự; thông báo bằng văn bản cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập của bị cáo
– Thời hạn giao bản án sơ thẩm hình sự: trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tuyên án.
– Thời hạn gửi bản án phúc thẩm: 10 ngày kể từ ngày tuyên án hoặc ngày ra quyết định, trong trường hợp Tòa án nhân dân cấp cao xét xử phúc thẩm thì thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 25 ngày.
– Ý nghĩa của việc gửi, giao bản án sơ thẩm hình sự: Việc giao, gửi bản án sơ thẩm hình sự do Tòa án cấp sơ thẩm giao, gửi cho bị cáo, bị hại và các cơ quan tố tụng, các cơ quan thi hành án, cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật để thông báo cho các bên biết về tình hình, mức hình phạt, cũng như thời gian thi hành hoặc miễn hình phạt, để các bên căn cứ vào đó và có nghĩa vụ tiến hành thực hiện những quyết định của Tòa án đã nêu rõ trong bản án.