Quy định về quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Làm việc tại hai công ty khác nhau thì có phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân không?
Tóm tắt câu hỏi:
Năm 2016, tôi đã làm việc tại công ty A đến hết tháng 7/2016 và ở công ty A mức thu nhập hàng tháng của tôi thuộc diện ko phải đóng thuế thu nhập cá nhân, và các khoản thưởng cũng đã được công A trích đóng thuế thuế thu nhập cá nhân cho tôi. Tôi chính thức làm việc cho công ty B từ tháng 10/2016 với mức lương là 12 triệu, tôi đóng thuế thuế thu nhập cá nhân đầy đủ trong quý 4/2016. Vậy khi quyết toán thuế năm 2016, tôi có phải làm quyết toán cho những tháng làm việc tại công ty A không? Xin luật sư tư vấn giúp, tôi chân thành cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Điều 24 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định:
“Điều 24. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú
1. Trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế, quyết toán thuế được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế đối với các loại thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế;
b) Cá nhân có thu nhập chịu thuế có trách nhiệm kê khai, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm cung cấp thông tin về thu nhập và người phụ thuộc của đối tượng nộp thuế thuộc đơn vị mình quản lý theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định mức khấu trừ thuế phù hợp với từng loại thu nhập quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và việc quyết toán thuế quy định tại khoản 1 Điều này.”
Như vậy có thể thấy, bản chất của việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân là việc người có thu nhập chịu thuế kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân cho những khoản thu nhập thuộc diện chịu thuế cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Đồng thời, theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 thì tiền thưởng cũng được coi là thu nhập chịu thuế thuế thu nhập cá nhân:
“e) Tiền thưởng, trừ các khoản tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Như vậy, trong thời gian làm việc tại công ty A, tuy mức tiền lương của bạn chưa thuộc nhóm phải chịu thuế thu nhập cá nhân nhưng các khoản tiền thưởng nếu được xác định không phải là tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì cũng làm phát sinh trách nhiệm kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân.
Bên cạnh đó, căn cứ Điều 12 Thông tư 151/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi điểm khoản 2 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định khai thuế, quyết toán thuế như sau:
“c) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau:
c.1) Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.
c.2) Cá nhân, hộ kinh doanh có thu nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo phương pháp khoán.
c.3) Cá nhân, hộ gia đình chỉ có thu nhập từ việc cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất đã thực hiện nộp thuế theo kê khai tại nơi có nhà, quyền sử dụng đất cho thuê.
c.4) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
c.5) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu đồng đã nộp thuế tại nơi có nhà cho thuê, có quyền sử dụng đất cho thuê nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
c.6) Cá nhân là đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp đã được tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này."
Và điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:
"d) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:
d.1) Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị và thực tế đang làm việc ở đơn vị tại thời điểm ủy quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.
d.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên và có thêm thu nhập khác theo hướng dẫn tại tiết c.4 và c.5, điểm c, khoản 2, Điều này.
đ) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá nhân trả thu nhập."
Từ những phân tích nêu trên, nếu trong thời gian làm việc tại công ty A, bạn có các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân thì bạn có nghĩa vụ thực hiện việc quyết toán thuế cho cả những khoản thu nhập chịu thuế đó.