Quỹ quốc phòng – an ninh được lập ở xã, phường, thị trấn, do các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, hộ gia đình đang hoạt động, cư trú trên địa bàn tự nguyện đóng góp để hỗ trợ cho xây dựng, huấn luyện, hoạt động của Dân quân tự vệ và các hoạt động giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cấp xã.
Hàng năm, UBND cấp xã chủ trì phối hợp với Uỷ ban Mặt Trận tổ quốc cấp xã và các tổ chức đoàn thể tổ chức tuyên truyền, vận động đóng góp quỹ quốc phòng – an ninh. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự, Trưởng công an, công chức Tài chính – Kế toán, công chức Văn hoá – xã hội cấp xã có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND cùng cấp tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, vận động, thu quỹ quốc phòng – an ninh theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Trưởng Thôn, khu phố, tổ dân phố có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị cấp xã trong việc tuyên truyền, vận động thu quỹ quốc phòng – an ninh trên địa bàn. Tuỳ tình hình thực tiễn địa phương, UBND cấp xã quyết định phương thức và thời gian vận động thu quỹ quốc phòng – an ninh cho phù hợp.
Nội dung chi quỹ Quốc phòng – an ninh được quy định cụ thể tại Điều 10, Quyết định số 291/2014/QĐ-UBND:
“Điều 10. Nội dung chi quỹ quốc phòng – an ninh
1. Quỹ quốc phòng – an ninh cùng với nguồn ngân sách và các nguồn thu hợp pháp khác của cấp xã phục vụ công tác quốc phòng, an ninh được chi cho các nội dung sau:
a) Đăng ký, quản lý, xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ.
b) Xây dựng phương án Dân quân tự vệ tham gia hoạt động khu vực phòng thủ cấp tỉnh, cấp huyện, hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự ở cấp xã.
c) Tập huấn, huấn luyện, diễn tập và hội diễn, hội thao quốc phòng.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 1900.6568
d) Tuyên truyền, vận động và tổ chức thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn cấp xã.
đ) Tuần tra, canh gác, kiểm tra, kiểm soát địa bàn và phòng, chống các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, đảm bảo an ninh trật tự cơ sở.
e) Mua sắm trang thiết bị cần thiết phục vụ cho nhiệm vụ quốc phòng – an ninh ở cấp xã.
g) Hỗ trợ tiền ăn, tiền ngày công lao động trong thời gian được huy động làm nhiệm vụ theo quy định tại Điều 8 Luật Dân quân tự vệ, được cụ thể hoá tại Quyết định số 162/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2013 của UBND tỉnh quy định chế độ, chính sách đối với lực lượng DQTV trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
h) Chi hỗ trợ hoạt động của lực lượng bảo vệ dân phố theo quy định tại Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17/4/2006 của Chính phủ và của lực lượng dân phòng tự quản theo Quyết định số 181//2013/QĐ-UBND ngày 15/5/2013 của UBND tỉnh.
i) Chi hỗ trợ một số chế độ, chính sách khác quy định tại Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 02/8/2012 của Bộ Quốc phòng – Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Bộ Nội vụ – Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho công tác Dân quân tự vệ.
k) Chi công tác tuyên truyền, tổ chức thu quỹ quốc phòng – an ninh.
l) Chi công tác sơ, tổng kết, thi đua khen thưởng về quốc phòng, an ninh.
m) Các chi phí cần thiết khác cho việc thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng – an ninh ở cấp xã.
2. Quỹ quốc phòng – an ninh cùng với nguồn ngân sách và các nguồn thu hợp pháp khác do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định chi theo nội dung chi quy định tại khoản 1 Điều này.”
Công chức Tài chính – Kế toán cấp xã có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND cùng cấp quản lý thu, chi quỹ quốc phòng – an ninh và thực hiện chế độ kế toán, thống kê, báo cáo theo quy định.