Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
    • Tư vấn pháp luật đất đai
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật thuế
  • Hỏi đáp pháp luật
    • Hỏi đáp pháp luật dân sự
    • Hỏi đáp pháp luật hôn nhân
    • Hỏi đáp pháp luật giao thông
    • Hỏi đáp pháp luật lao động
    • Hỏi đáp pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Hỏi đáp pháp luật thuế
    • Hỏi đáp pháp luật doanh nghiệp
    • Hỏi đáp pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Hỏi đáp pháp luật đất đai
    • Hỏi đáp pháp luật hình sự
    • Hỏi đáp pháp luật hành chính
    • Hỏi đáp pháp luật thừa kế
    • Hỏi đáp pháp luật thương mại
    • Hỏi đáp pháp luật đầu tư
    • Hỏi đáp pháp luật xây dựng
    • Hỏi đáp pháp luật đấu thầu
  • Yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản – Biểu mẫu
    • Văn bản luật
    • Biểu mẫu
  • Dịch vụ
    • Dịch vụ Luật sư
    • Dịch vụ nổi bật
    • Chuyên gia tâm lý
  • Blog Luật
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • Bài viết
    liên quan

Tư vấn pháp luật dân sự

Quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Tư vấn pháp luật dân sự » Quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
  • 11/08/2015
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    11/08/2015
    Tư vấn pháp luật dân sự
    0

    Quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. Phân chia di sản thừa kế.

    Quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. Phân chia di sản thừa kế.


    Tóm tắt câu hỏi:

    Tháng 4 năm 2016,cha tôi đến phòng công chứng làm di chúc để định đoạt số tiền gửi tiết kiệm là 200 triệu đồng mà ông được hưởng thừa kế từ cha, mẹ ruột của ông. Theo di chúc, cha tôi để lại toàn bộ số tiền này cho Hoàng – anh trai tôi 20 tuổi, là con của ông với mẹ tôi. Phần căn nhà của vợ chồng ông không được làm di chúc. Còn tôi là Hải (12 tuổi, vào thời điểm cha chết), nhưng do nghi ngờ tôi không phải là con của mình nên trong di chúc cha không nhắc đến tôi. Cho hỏi vậy tôi có quyền thừa kế và được hưởng tài sản trên không?

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    Thứ nhất, Về nguyên tắc chia thừa kế trong trường hợp chỉ có di chúc định đoạt một phần di sản.

    Theo nguyên tắc chung, nếu người mất có di chúc thì tài sản sẽ được chia theo di chúc; nếu không có hoặc di chúc không hợp pháp, tài sản của người mất sẽ được chia theo pháp luật. Trong trường hợp của bạn, bố bạn chết đi để lại tài sản là 200 triệu đồng đã được lập di chúc, một căn nhà không lập di chúc định đoạt. Sẽ được chia như sau:

    Số tiền bố bạn lập di chúc được chia theo di chúc và căn cứ Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc để phân chia.

    Đối với phần di sản không được định đoạt trong di chúc sẽ được chia theo pháp luật

    Căn cứ Điểm Khoản 2 Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 quy định về những trường hợp thừa kế theo pháp luật.

    Xem thêm: Đã lập di chúc, có được chia di sản thừa kế theo pháp luật không?

    “2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

    a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

    b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

    c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”

    Điều 651 Bộ luật dân sự 2015. Người thừa kế theo pháp luật

    “1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

    Theo quy định của pháp luật , cụ thể theo điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 thì những người cùng hàng thừa kế thứ nhất sẽ cùng được hưởng phần di sản bằng nhau, có quyền định đoạt như nhau.

     quy-dinh-ve-nguoi-thua-ke-khong-phu-thuoc-vao-noi-dung-cua-di-chuc.

    >>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:19006568

    Về căn nhà này cần phải xác định xem đây là tài sản riêng của bố bạn hoặc mẹ bạn hay tài sản chung của bố mẹ bạn.

    + Nếu căn nhà được hình thành trong thời kỳ hôn nhân hoặc hình thành trước thời kỳ hôn nhân mà trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có tên của cả bố và mẹ bạn thì đó được xác định là tài sản chung của bố mẹ bạn.

    Đièu 33 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng

    “1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

    Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

    3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

    Đối với tài sản chung vợ chồng sẽ được chia đôi cho hai người mỗi người hưởng một nửa giá trị căn nhà.  Như vậy, việc chia tài sản thừa kế đối với căn nhà là tài sản chung sẽ chia từ phần bố bạn được hưởng, chia đều cho những người thừa kế.

    Xem thêm: Đất chưa có sổ đỏ có được lập di chúc thừa kế không?

    + Trường hợp căn nhà là tài sản riêng

    Điều 43 Luật hôn nhân gia đình 2014. Tài sản riêng của vợ, chồng:

    “1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

    2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

    Trường hợp căn nhà là tài sản riêng của bố bạn. Sẽ được chia thừa kế cho những người thừa kế thuộc hàng thứ nhất theo pháp luật.

    Thứ hai, Giải quyết quyền thừa kế trong trường hợp bố bạn nghi ngờ là không phải con của bố bạn và thời điểm bố bạn chết bạn mới 12 tuổi.

    – Trường hợp bạn trình bày, bố bạn nghi ngờ bạn không phải con của ông. Tuy nhiên, không có bằng chứng chứng minh bạn không có quan hệ huyết thống và trên giấy tờ bạn vẫn là con ruột của ông.

    Hơn nữa, theo quy định của luật con riêng có quyền hưởng di sản thừa kế của cha dượng nếu có quan hệ nuôi dưỡng, chăn sóc như cha con

    Điều 654 Bộ luật dân sự 2015 Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế: “Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này.”

    Như vậy, bạn có đủ tư cách để là người được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật của bố bạn.

    Xem thêm: Có được phép hủy bỏ di chúc không? Thủ tục hủy bỏ di chúc đã lập?

    – Căn cứ Khoản 1 Điều 21 Bộ luật dân sự 2015 Người chưa thành niên: “ Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.”

    Và Điều 611 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Thời điểm, địa điểm mở thừa kế: “Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.”

    Theo như bạn trình bày, thời điểm bố bạn chết bạn mới 12 tuổi, tức là tại thời điểm mở thừa kế bạn là con chưa thành niên.

    Căn cứ Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

    “1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

    a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

    b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

    2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”

    Bạn là người chưa thành niên nên bạn sẽ được nhận được ít nhất tài sản thừa kế bằng hai phần ba suất thừa kế của một người thừa kế theo pháp luật nếu toàn bộ di sản được chia theo pháp luật. Vậy bạn có thể căn cứ vào tổng giá trị số di sản bố bạn để lại thừa kế kể cả di sản có trong di chúc và di sản không có trong di chúc để xác định phần thừa kế của mình. 

    Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật Dương Gia

    Chức vụ: Chủ sở hữu Website

    Lĩnh vực tư vấn: Luật sư tư vấn, tranh tụng

    Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH

    Số năm kinh nghiệm thực tế: 06 năm

    Tổng số bài viết: 31.057 bài viết

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn có thể tham khảo các bài viết khác có liên quan của Luật Dương Gia:

    - Nếu có nhiều di chúc ở nhiều thời điểm khác nhau, di chúc nào có hiệu lực?
    - Di chúc để lại tài sản cho người ngoài gia đình, cho bạn thân được không?
    - Di chúc viết tay không có người làm chứng có giá trị hiệu lực không?
    - Di chúc được công bố khi nào? Di chúc được thực hiện bởi những ai?
    - Người nào đương nhiên được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào di chúc
    - Nếu có di chúc hợp pháp, di sản thừa kế sẽ ưu tiên chia theo di chúc?
    Xem thêm
    5.0
    01

    Tags:

    Di chúc

    Thừa kế trong trường hợp di chúc không chia

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Các tin cùng chuyên mục
    Cháy chung cư, chủ đầu tư có trách nhiệm bồi thường cho cư dân không?
    Các bên được đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê nhà khi nào?
    Xây nhà gây nứt tường, làm hỏng nhà hàng xóm có phải bồi thường không?
    Khi cháy chợ, ai chịu trách nhiệm bồi thường? Mức bồi thường khi cháy chợ?
    Nếu chó thả rông cắn người đi đường, ai là người phải bồi thường?
    Căn cứ và cách tính mức bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng
    Cây xanh bật gốc, đổ gây chết người ai là người phải bồi thường?
    Gây ra thiệt hại nhưng không đủ khả năng bồi thường, phải làm gì?
    Các tin mới nhất
    Thu hồi, sửa đổi bổ sung, huỷ quyết định về thi hành án dân sự
    Người công tác trong lực lượng vũ trang sinh con thứ ba có bị kỷ luật không?
    Thoái vốn nhà nước trong công ty cổ phần
    Chủ tịch nước là gì? Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch nước như thế nào?
    Công an nhân dân là gì? Lực lượng Công an nhân dân Việt Nam gồm lực lượng nào?
    Thu nhập bình quân đầu người GDP là gì? Công thức và cách tính GDP bình quân đầu người?
    Mã số bảo hiểm xã hội là gì? Cách tra cứu thông tin mã số BHXH nhanh nhất?
    Đơn vị trực thuộc là gì? Phân biệt các đơn vị phụ thuộc theo Luật Doanh nghiệp?
    Tìm kiếm tin tức
    Dịch vụ nổi bật
    dich-vu-thanh-lap-cong-ty-nhanh-thanh-lap-doanh-nghiep-uy-tin Dịch vụ đăng ký kinh doanh, thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp uy tín
    dich-vu-dang-ky-su-dung-ma-ma-vach-gs1-cho-san-pham-hang-hoa Dịch vụ đăng ký sử dụng mã số mã vạch GS1 cho sản phẩm hàng hoá
    Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, đăng ký logo công ty, thương hiệu độc quyền
    dich-vu-dang-ky-bao-ho-ban-quyen-tac-gia-tac-pham-nhanh-va-uy-tin Dịch vụ đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, tác phẩm nhanh và uy tín

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Tin liên quan
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    Tin liên quan
    Tin liên quan
    Nếu có nhiều di chúc ở nhiều thời điểm khác nhau, di chúc nào có hiệu lực?
    16/10/2020
    Độ tuổi được lập di chúc? Dưới 18 tuổi có được phép lập di chúc không?
    18/10/2020
    Di chúc để lại tài sản cho người ngoài gia đình, cho bạn thân được không?
    16/10/2020
    Di chúc viết tay không có người làm chứng có giá trị hiệu lực không?
    12/10/2020
    Di chúc được công bố khi nào? Di chúc được thực hiện bởi những ai?
    10/10/2020
    Người nào đương nhiên được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào di chúc
    10/10/2020
    Nếu có di chúc hợp pháp, di sản thừa kế sẽ ưu tiên chia theo di chúc?
    10/10/2020
    Nên lập di chúc hay nên lập hợp đồng tặng cho tài sản?
    10/10/2020
    Di chúc đã lập rồi, có được hủy di chúc cũ đi để lập lại được không?
    10/10/2020
    Nhà đất không có sổ đỏ có được lập di chúc thừa kế không?
    10/10/2020