Quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. Phân chia di sản thừa kế.
Quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. Phân chia di sản thừa kế.
Tóm tắt câu hỏi:
Tháng 4 năm 2016,cha tôi đến phòng công chứng làm di chúc để định đoạt số tiền gửi tiết kiệm là 200 triệu đồng mà ông được hưởng thừa kế từ cha, mẹ ruột của ông. Theo di chúc, cha tôi để lại toàn bộ số tiền này cho Hoàng – anh trai tôi 20 tuổi, là con của ông với mẹ tôi. Phần căn nhà của vợ chồng ông không được làm di chúc. Còn tôi là Hải (12 tuổi, vào thời điểm cha chết), nhưng do nghi ngờ tôi không phải là con của mình nên trong di chúc cha không nhắc đến tôi. Cho hỏi vậy tôi có quyền thừa kế và được hưởng tài sản trên không?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Thứ nhất, Về nguyên tắc chia thừa kế trong trường hợp chỉ có di chúc định đoạt một phần di sản.
Theo nguyên tắc chung, nếu người mất có di chúc thì tài sản sẽ được chia theo di chúc; nếu không có hoặc di chúc không hợp pháp, tài sản của người mất sẽ được chia theo pháp luật. Trong trường hợp của bạn, bố bạn chết đi để lại tài sản là 200 triệu đồng đã được lập di chúc, một căn nhà không lập di chúc định đoạt. Sẽ được chia như sau:
Số tiền bố bạn lập di chúc được chia theo di chúc và căn cứ Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc để phân chia.
Đối với phần di sản không được định đoạt trong di chúc sẽ được chia theo pháp luật
Căn cứ Điểm Khoản 2 Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 quy định về những trường hợp thừa kế theo pháp luật.
Xem thêm: Đã lập di chúc, có được chia di sản thừa kế theo pháp luật không?
“2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”
Điều 651 Bộ luật dân sự 2015. Người thừa kế theo pháp luật
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Theo quy định của pháp luật , cụ thể theo điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 thì những người cùng hàng thừa kế thứ nhất sẽ cùng được hưởng phần di sản bằng nhau, có quyền định đoạt như nhau.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:19006568
Về căn nhà này cần phải xác định xem đây là tài sản riêng của bố bạn hoặc mẹ bạn hay tài sản chung của bố mẹ bạn.
+ Nếu căn nhà được hình thành trong thời kỳ hôn nhân hoặc hình thành trước thời kỳ hôn nhân mà trên
Đièu 33 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Đối với tài sản chung vợ chồng sẽ được chia đôi cho hai người mỗi người hưởng một nửa giá trị căn nhà. Như vậy, việc chia tài sản thừa kế đối với căn nhà là tài sản chung sẽ chia từ phần bố bạn được hưởng, chia đều cho những người thừa kế.
Xem thêm: Đất chưa có sổ đỏ có được lập di chúc thừa kế không?
+ Trường hợp căn nhà là tài sản riêng
Điều 43 Luật hôn nhân gia đình 2014. Tài sản riêng của vợ, chồng:
“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Trường hợp căn nhà là tài sản riêng của bố bạn. Sẽ được chia thừa kế cho những người thừa kế thuộc hàng thứ nhất theo pháp luật.
Thứ hai, Giải quyết quyền thừa kế trong trường hợp bố bạn nghi ngờ là không phải con của bố bạn và thời điểm bố bạn chết bạn mới 12 tuổi.
– Trường hợp bạn trình bày, bố bạn nghi ngờ bạn không phải con của ông. Tuy nhiên, không có bằng chứng chứng minh bạn không có quan hệ huyết thống và trên giấy tờ bạn vẫn là con ruột của ông.
Hơn nữa, theo quy định của luật con riêng có quyền hưởng di sản thừa kế của cha dượng nếu có quan hệ nuôi dưỡng, chăn sóc như cha con
Điều 654 Bộ luật dân sự 2015 Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế: “Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này.”
Như vậy, bạn có đủ tư cách để là người được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật của bố bạn.
Xem thêm: Có được phép hủy bỏ di chúc không? Thủ tục hủy bỏ di chúc đã lập?
– Căn cứ Khoản 1 Điều 21 Bộ luật dân sự 2015 Người chưa thành niên: “ Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.”
Và Điều 611 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Thời điểm, địa điểm mở thừa kế: “Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.”
Theo như bạn trình bày, thời điểm bố bạn chết bạn mới 12 tuổi, tức là tại thời điểm mở thừa kế bạn là con chưa thành niên.
Căn cứ Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”
Bạn là người chưa thành niên nên bạn sẽ được nhận được ít nhất tài sản thừa kế bằng hai phần ba suất thừa kế của một người thừa kế theo pháp luật nếu toàn bộ di sản được chia theo pháp luật. Vậy bạn có thể căn cứ vào tổng giá trị số di sản bố bạn để lại thừa kế kể cả di sản có trong di chúc và di sản không có trong di chúc để xác định phần thừa kế của mình.