Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
    • Tư vấn pháp luật đất đai
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật thuế
  • Hỏi đáp pháp luật
    • Hỏi đáp pháp luật dân sự
    • Hỏi đáp pháp luật hôn nhân
    • Hỏi đáp pháp luật giao thông
    • Hỏi đáp pháp luật lao động
    • Hỏi đáp pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Hỏi đáp pháp luật thuế
    • Hỏi đáp pháp luật doanh nghiệp
    • Hỏi đáp pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Hỏi đáp pháp luật đất đai
    • Hỏi đáp pháp luật hình sự
    • Hỏi đáp pháp luật hành chính
    • Hỏi đáp pháp luật thừa kế
    • Hỏi đáp pháp luật thương mại
    • Hỏi đáp pháp luật đầu tư
    • Hỏi đáp pháp luật xây dựng
    • Hỏi đáp pháp luật đấu thầu
  • Yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản – Biểu mẫu
    • Văn bản luật
    • Biểu mẫu
  • Dịch vụ
    • Dịch vụ Luật sư
    • Dịch vụ nổi bật
    • Chuyên gia tâm lý
  • Blog Luật
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • Bài viết
    liên quan

Tư vấn pháp luật đất đai - nhà ở

Quy định về người đứng tên di sản thờ cúng

Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Tư vấn pháp luật đất đai - nhà ở » Quy định về người đứng tên di sản thờ cúng
  • 17/01/202017/01/2020
  • bởi Thạc sỹ Đinh Thùy Dung
  • Thạc sỹ Đinh Thùy Dung
    17/01/2020
    Tư vấn pháp luật đất đai - nhà ở
    0

    Quy định về người đứng tên di sản thờ cúng. Thỏa thuận của những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất về di sản thờ cúng được không?

    Tóm tắt câu hỏi:

    Chào luật sư. Tôi có câu hỏi mong luật sư giải đáp. Hiện tại gia đình tôi đang sống trên mảnh đất của ông bà nội. Ông bà nội tôi thì đã mất từ lâu, nhưng sổ đỏ của nhà tôi là vẫn mang tên của ông bà nội. Hiện tại gia đình t muốn làm lại sổ đỏ. Tuy nhiên vì ông bà đã mất nên gia đình tôi cũng đã thoả thuận với cô dì chú bác rằng một phần sẽ để làm nhà thờ cúng và một phần sẽ thuộc quyền sở hữu của gia đình tôi. Mọi người cũng đã đồng ý. Vậy cho tôi hỏi. Phần đất thờ cúng đó có cần phải đứng tên một cá nhân nào không? Nếu một cá nhân nào đó đứng tên thì cá nhân đó liệu sau này có thể bán phần đất thờ cúng đó không? Và thủ tục để tách đất cho gia đình tôi là như thế nào? Cảm ơn luật sư.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Căn cứ pháp lý:

    Bộ luật dân sự năm 2015

    Luật đất đai năm 2013

    Thông tư 24/2014/TT – BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014

    Nghị định 43/2014/NĐ – CP ngày 15 tháng 05 năm 2014

    2. Nội dung tư vấn:

    Dựa trên thông tin bạn cung cấp, ông bà nội của bạn đã mất từ lâu và có để lại một mảnh đất mà ông, bà là người đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ông bà bạn chết, không để lại di chúc. Trong trường hợp này, trong thông tin bạn không nói rõ, ông, bà của bạn chết vào thời điểm nào, có lập di chúc hay không, nên trong trường hợp này, áp dụng quy định của pháp luật hiện hành thì căn cứ theo quy định tại Điều 612, điểm a khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự năm 2015 thì quyền sử dụng đất đối với mảnh đất do ông bà để lại sẽ được xác định là di sản thừa kế của ông, bà. Đối với việc phân chia thừa kế đối với di sản thừa kế do ông, bà để lại được thực hiện tùy thuộc vào hai trường hợp.

    Trường hợp 1: Trường hợp ông, bà chết đi có để lại di chúc hợp pháp.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 609, 624 Bộ luật dân sự năm 2015 thì cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình , để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

    Trong trường hợp này khi ông, bà của bạn chết đi thì di chúc hợp pháp, và là di chúc cuối cùng do ông (bà) để lại sẽ được đưa ra để phân chia theo quy định tại Điều 643 Bộ luật dân sự năm 2015. Trong trường hợp này, việc phân chia đối với di sản thừa kế này được thực hiện theo ý nguyện của người để lại di sản trong nội dung di chúc. Trong trường hợp này căn cứ theo quy định tại Điều 645 Bộ luật dân sự năm 2015 thì:

    Xem thêm: Luật sư tư vấn chế độ trợ cấp cho người thờ cúng liệt sỹ

    “Điều 645. Di sản dùng vào việc thờ cúng

    1. Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.

    Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.

    Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.

    2. Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.”

    Căn cứ theo quy định tại Điều 645 Bộ luật dân sự năm 2015, trong trường hợp, ông, bà của bạn có để lại một phần di sản thừa kế để dùng vào mục đích thờ cúng, được thể hiện rõ trong nội dung di chúc hợp pháp thì thực hiện việc phân chia thừa kế theo ý nguyện của người để lại di sản. Trường hợp, ông, bà có định đoạt người quản lý di sản thì trong trường hợp này, đối với phần đất được sử dụng vào mục đích thờ cúng sẽ do người được chỉ định trong di chúc quản lý. Trường hợp trong nội dung di chúc không chỉ định người quản lý di chúc hoặc người quản lý không thực hiện đúng di chúc thì những người thừa kế có thể chỉ định người quản lý di chúc.

    Trường hợp này, những người thừa kế có thể thỏa thuận cử ra một người đại diện đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất được sử dụng vào mục đích thờ cúng; hoặc đề nghị về người quản lý di sản hoặc tất cả những người thừa kế đều cùng đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp này, dù ai đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì họ cũng không có quyền bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với tài sản này khi nội dung di chúc thể hiện phần đất này dùng vào mục đích thờ cúng.

    Trường hợp trong nội dung di chúc của ông, bà không thể hiện việc để lại một phần di sản để dùng vào mục đích thờ cúng thì trong trường hợp này, việc xác định để lại một phần di sản để thờ cúng phụ thuộc vào thỏa thuận của những người thừa kế được hưởng di sản sau khi đã phân chia di sản theo nội dung di chúc.

    Trường hợp 2: Trường hợp ông, bà chết, không để lại di chúc.

    Khi ông bà chết không để lại di chúc thì di sản này sẽ được phân chia thừa kế theo pháp luật cho những người thừa kế của ông, bà.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 thì những người thừa kế theo pháp luật của ông, bà gồm:

    “Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

    Căn cứ theo quy định tại Điều 650, 651 Bộ luật dân sự năm 2015 thì khi ông, bà bạn chết mà không để lại di chúc thì phần di sản do mỗi người để lại trước khi chết sẽ được phân chia thành các phần bằng nhau cho những người thừa kế hợp pháp thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người mất (ở đây là ông, bà), gồm: cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của người mất, vợ (chồng) của người mất, các con gồm con đẻ, con nuôi của người mất. 

    Trong trường hợp này, khi gia đình bạn muốn làm lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này mang tên gia đình bạn trên cơ sở thỏa thuận với các cô, dì, chú, bác để lại một phần để làm nhà thờ cúng, còn phần còn lại thuộc gia đình bạn. Trong trường hợp này, để tiến hành các thủ tục hợp pháp thì tất cả những người thừa kế của ông, bà sẽ phải tiến hành thủ tục phân chia di sản thừa kế, lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế đối với di sản của ông bà. Văn bản này phải được công chứng, chứng thực theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013.

    Xem thêm: Giải đáp thắc mắc di sản dùng cho việc thờ cúng

    Sau khi thực hiện việc thỏa thuận phân chia di sản thừa kế đối với di sản do ông bà để lại thì gia đình bạn có thể sử dụng văn bản này để thực hiện việc tách thửa và chuyển quyền sử dụng đất sang tên của mình.

    Trường hợp này, việc một cá nhân có được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất của ông, bà hay không phụ thuộc vào sự thỏa thuận của những người thừa kế hợp pháp của ông, bà trong văn bản phân chia di sản thừa kế. Những người thừa kế của ông, bà có quyền thỏa thuận cho một người đại diện đứng tên hoặc tất cả những người thừa kế cùng đứng tên là đồng sở hữu trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất thờ cúng này.

    Khi phần đất này được sử dụng vào mục đích thờ cúng theo sự thỏa thuận của tất cả những người thừa kế hợp pháp của ông bà trong văn bản phân chia di sản thừa kế, và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì dù đứng tên một người hay nhiều người đồng sở hữu trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, những người này cũng không thể bán phần đất thờ cúng này được.

    Như vậy, từ những phân tích nêu trên, để thực hiện sự thỏa thuận của những người thừa kế về việc để lại một phần di sản do ông, bà để lại, sử dụng vào mục đích thờ cúng, còn phần còn lại chuyển quyền sang tên cho gia đình bạn trên Giấy chứng nhận thì bạn cần căn cứ vào tình huống thực tế để có sự xác định cụ thể.

    Về thủ tục để tách thửa mảnh đất cho gia đình bạn từ mảnh đất của ông, bà bạn để lại.

    Sau khi thực hiện việc phân chia di sản thừa kế, để xác định về phần diện tích đất mà gia đình bạn được thừa hưởng thì bạn sẽ phải tiến hành thủ tục tách thửa đất đồng sau đó tiến hành thủ tục chuyển quyền sử dụng đất từ tên của ông, bà trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sang tên của gia đình bạn hoặc của bạn. Trường hợp này, căn cứ theo quy định tại Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ – CP, được hướng dẫn tại Điều 9, Điều 11 Thông tư 24/2014/TT – BTNMT thì gia đình bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm:

    • Đơn đề nghị tách thửa đất theo mẫu 11/ĐK;
    • Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
    • Các căn cứ để thực hiện thủ tục tách thửa như, bản sao các văn bản như văn bản phân chia di sản thừa kế hoặc văn bản khai nhận di sản thừa kế; giấy chứng tử của ông, bà.
    • Giấy tờ tùy thân của người đi làm thủ tục.

    Bạn nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký đất đai hoặc văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất để thực hiện thủ tục này. 

    Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, đo đạc địa chính để chia tách thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

    Xem thêm: Chia di sản thừa kế khi người thừa kế chưa đủ 18 tuổi

    Đồng thời văn phòng đăng ký đất đai sẽ thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

    Bạn có thể kết hợp thủ tục tách thửa và thủ tục chuyển quyền sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do phân chia thừa kế.

    Bài viết được thực hiện bởi Thạc sỹ Đinh Thùy Dung

    Chức vụ: Đang cập nhật ...

    Lĩnh vực tư vấn: Đang cập nhật ...

    Trình độ đào tạo: Đang cập nhật ...

    Số năm kinh nghiệm thực tế: Đang cập nhật ...

    Tổng số bài viết: 629 bài viết

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn có thể tham khảo các bài viết khác có liên quan của Luật Dương Gia:

    - Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt
    - Quy định về quyền thờ cúng khi gia đình có liệt sĩ
    - Mẫu biên bản ủy quyền thờ cúng liệt sĩ
    - Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế
    - Quy định chung về di sản dùng vào việc thờ cúng theo pháp luật hiện hành
    - Thờ cúng Bà mẹ Việt Nam anh hùng có được hưởng chính sách?
    Xem thêm
    3.0
    01

    Tags:

    Cách phân chia di sản thừa kế

    Chia thừa kế đất đai

    Di sản thờ cúng

    Người thờ cúng

    Thờ cúng

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Các tin cùng chuyên mục
    Vợ chồng muốn thỏa thuận một mình đứng tên trên sổ đỏ được không?
    Các trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới nhất
    Các trường hợp được phép chuyển mục đích sử dụng đất
    Các mức tiền sử dụng đất có thể phải nộp khi làm thủ tục cấp sổ đỏ
    Giá đất là gì? Bảng giá đất không tăng thì người dân có lợi hay hại gì?
    Mua bán nhà đất bằng giấy tờ viết tay có sang tên được sổ đỏ không?
    Các trường hợp sang tên sổ đỏ, chuyển nhượng đất được cấp sổ mới ?
    Có bắt buộc sang tên sổ đỏ? Mức phạt khi không sang tên sổ đỏ?
    Các tin mới nhất
    Lương khoán là gì? Quy định về cách tính và chế độ lương khoán?
    Lương cứng là gì? Phân biệt lương cứng với các loại lương khác?
    Thương hiệu quốc gia là gì? Các tiêu chí để trở thành thương hiệu quốc gia?
    Tòa án nhân dân là gì? Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Tòa án nhân dân
    Thu ngân sách nhà nước là gì? Nội dung và vai trò của thu ngân sách nhà nước?
    Ngân sách Nhà nước là gì? Khái niệm ngân sách Nhà nước?
    Trợ cấp thất nghiệp là gì? Điều kiện, thủ tục và mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
    Trợ cấp thôi việc là gì? Phân biệt trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm?
    Tìm kiếm tin tức
    Dịch vụ nổi bật
    dich-vu-thanh-lap-cong-ty-nhanh-thanh-lap-doanh-nghiep-uy-tin Dịch vụ đăng ký kinh doanh, thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp uy tín
    dich-vu-dang-ky-su-dung-ma-ma-vach-gs1-cho-san-pham-hang-hoa Dịch vụ đăng ký sử dụng mã số mã vạch GS1 cho sản phẩm hàng hoá
    Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, đăng ký logo công ty, thương hiệu độc quyền
    dich-vu-dang-ky-bao-ho-ban-quyen-tac-gia-tac-pham-nhanh-va-uy-tin Dịch vụ đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, tác phẩm nhanh và uy tín

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Tin liên quan
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    Tin liên quan
    Tin liên quan
    Mẫu biên bản ủy quyền thờ cúng liệt sĩ
    19/01/2020
    Thờ cúng Bà mẹ Việt Nam anh hùng có được hưởng chính sách?
    18/01/2020
    Quy định về quyền thờ cúng khi gia đình có liệt sĩ
    24/07/2020
    Chia di sản thừa kế khi người thừa kế chưa đủ 18 tuổi
    30/08/2020
    bo-luat-thua-ke-moi-nhat
    Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế
    18/01/2020
    Quy định chung về di sản dùng vào việc thờ cúng theo pháp luật hiện hành
    18/01/2020
    Pháp luật quy định về di sản thờ cúng như thế nào?
    18/01/2020
    Căn cứ xác định việc thay đổi người thờ cúng liệt sỹ
    17/01/2020
    Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt
    12/08/2020
    Quy định về người đứng tên di sản thờ cúng
    17/01/2020