Trong quá trình lựa chọn nhà thầu cũng cần phải có những chi phía nhất định. Vậy, quy định về chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Quy định về chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu:
- 1.1 1.1. Chi phí liên quan đến việc chuẩn bị hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu:
- 1.2 1.2. Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển:
- 1.3 1.3. Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu:
- 1.4 1.4. Chi phí đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất:
- 1.5 1.5. Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu:
- 1.6 1.6. Chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu:
- 1.7 1.7. Chi phí tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia:
- 2 2. Quy định về thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu:
1. Quy định về chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu:
Để xác định được chi phí trong lựa chọn nhà thầu bao gồm những khoản nào thì ta căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Đấu thầu. Theo quy định này thì ta xác định được chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu sẽ bao gồm: Các chi phí liên quan đến việc chuẩn bị hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và tham dự thầu thuộc trách nhiệm của nhà thầu; Chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu được xác định trong tổng mức đầu tư hoặc dự toán mua sắm; Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được phát miễn phí cho nhà thầu; Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được bán/phát miễn phí cho nhà thầu.
1.1. Chi phí liên quan đến việc chuẩn bị hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu:
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì chi phí liên quan đến việc chuẩn bị hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được xác định như sau:
Thứ nhất, đối với đấu thầu trong nước thì chi phí sẽ được xác định dựa theo việc căn cứ quy mô, tính chất của gói nhưng hồ sơ mời thầu tối đa 02 triệu đồng; hồ sơ yêu cầu tối đa 01 triệu đồng;
Thứ hai, đối với đấu thầu quốc thì mức giá bán theo thông lệ quốc tế.
1.2. Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển:
Chi phí lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 01 triệu đồng và tối đa là 30 triệu đồng. Còn đối với chi phí thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,03% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 01 triệu đồng và tối đa là 30 triệu đồng.
1.3. Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu:
Theo quy định thì chi phí lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,1% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 01 triệu đồng và tối đa là 50 triệu đồng. Còn chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 01 triệu đồng và tối đa là 50 triệu đồng.
Tuy nhiên, đối với các gói thầu có nội dung tương tự nhau thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm, các gói thầu phải tổ chức lại việc lựa chọn nhà thầu thì các chi phí: Lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính tối đa là 50% mức chi phí nêu trên.
Còn đối với trường hợp tổ chức lại việc lựa chọn nhà thầu thì phải tính toán, bổ sung chi phí lựa chọn nhà thầu vào dự án, dự toán mua sắm phù hợp với thực tế của gói thầu.
1.4. Chi phí đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất:
Theo quy định , chi phí đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển được tính bằng 0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 01 triệu đồng và tối đa là 30 triệu đồng. Còn chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất được tính bằng 0,1% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 01 triệu đồng và tối đa là 50 triệu đồng.
1.5. Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu:
Trường hợp không lựa chọn được nhà thầu được tính bằng 0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 01 triệu đồng và tối đa là 50 triệu đồng.
1.6. Chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu:
Chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu gồm: Chi phí đăng tải thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển là 330.000 đồng/gói thầu/thứ tiếng; chi phí đăng tải thông báo mời chào hàng là 165.000 đồng/gói thầu/thứ tiếng; chi phí đăng tải thông báo mời thầu là 330.000 đồng/gói thầu/thứ tiếng; chi phí đăng tải danh sách ngắn là 165.000 đồng/gói thầu/thứ tiếng
1.7. Chi phí tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia :
Chi phí đăng ký tham gia Hệ thống là 550.000 đồng. Còn chi phí duy trì tên và hồ sơ năng lực của nhà thầu, nhà đầu tư trên Hệ thống là 550.000 đồng/năm
Đối với trường hợp chủ đầu tư, bên mời thầu trực tiếp thực hiện thì áp dụng các chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu ; chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu
Trường hợp thuê tư vấn đấu thầu để thực hiện các công việc nêu tại các mục trên, việc xác định chi phí dựa trên các nội dung và phạm vi công việc, thời gian thực hiện, năng lực kinh nghiệm của chuyên gia tư vấn và các yếu tố khác.
Chi phí cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị của nhà thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu là 0,02% giá dự thầu của nhà thầu có kiến nghị nhưng tối thiểu là 01 triệu đồng và tối đa là 50 triệu đồng.
2. Quy định về thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu:
Thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 12 Luật Đấu thầu 2013. Theo quy định này thì ta xác định được thời gian trong quá trình chọn nhà thầu như sau:
Thứ nhất, đối với thời gian phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu thì theo quy định tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định;
Thứ hai, kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng, gửi thư mời thầu đến trước thời điểm đóng thầu thì hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải được phát hành sau 03 ngày làm việc.
Thứ ba, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời quan tâm được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu thì thời gian chuẩn bị hồ sơ quan tâm tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế. Theo đó, nhà thầu phải nộp hồ sơ quan tâm trước thời điểm đóng thầu;
Thứ tư, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu thì thời gian chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế. Theo đó, nhà thầu phải nộp hồ sơ dự sơ tuyển trước thời điểm đóng thầu;
Thứ năm, thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ yêu cầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà thầu phải nộp hồ sơ đề xuất trước thời điểm đóng thầu;
Thứ sáu, kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu thì
Thứ bảy, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu thì thời gian đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển tối đa là 20 ngày, hồ sơ đề xuất tối đa là 30 ngày, hồ sơ dự thầu tối đa là 45 ngày đối với đấu thầu trong nước. Theo đó thời gian đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển tối đa là 30 ngày, hồ sơ đề xuất tối đa là 40 ngày, hồ sơ dự thầu tối đa là 60 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Trường hợp cần thiết, có thể kéo dài thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhưng không quá 20 ngày và phải bảo đảm tiến độ thực hiện dự án;
Thứ tám,thời gian thẩm định tối đa là 20 ngày cho từng nội dung thẩm định: kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình;
Thứ chín, thời gian phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của bên mời thầu hoặc báo cáo thẩm định trong trường hợp có yêu cầu thẩm định;
Thứ mười, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu hoặc báo cáo thẩm định trong trường hợp có yêu cầu thẩm định thì thời gian phê duyệt hoặc có ý kiến xử lý về kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 10 ngày
Mười một, thời gian có
Mười hai, trước ngày có thời điểm đóng thầu thì thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời thầu đến các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 15 ngày đối với đấu thầu quốc tế;
Mười ba, đối với sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu thì thời gian gửi văn bản sửa đồi hồ sơ mời thầu tối thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu.
Mười bốn, thời hạn gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu cho các nhà thầu tham dự thầu theo đường bưu điện, fax là 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật đấu thầu 2013