Thời giờ nghỉ ngơi được hưởng lương? Quy định về các loại thời gian nghỉ ngơi của người lao động?
Trong cuộc sống thường ngày thì rất có thể bắt gặp được những hình ảnh về người lao động đang thực hiện công việc của mình, trong đó có bao gồm các công việc sử dụng sức lực hay còn gọi là lao động chân tay và lao động trí óc là việc người lao động dung chất xám của mình để làm viêc. Tuy là làm cồn việc gì thì thời giờ nghỉ ngơi của những người lao động này đều được quy định chung trong Bộ luật lao động hiện hành. Mặc dù được quy định rất cụ thể trong Bộ luật này thế những không phải ai cũng hiểu rõ về quy định của pháp luật liên quan đến thời giờ nghỉ ngơi của người lao động và đối với thời giờ nghỉ ngơi này được bao gồm các loại thời gian nào?
Vậy pháp luật lao động hiện hành đã quy định về các loại thời gian nghỉ ngơi của người lao động như thế nào? Để giải thích các thắc mắc của quý bạn đọc về nội dung liên quan đến các loại thời gian nghỉ ngơi của người lao động theo quy định mới của Bộ luật lao động năm 2019. Trong nội dung bài viết dưới đây, Luật Dương Gia sẽ gửi tới quý bạn đọc hiểu thêm về nội dung này như sau:
Dịch vụ Luật sư tư vấn pháp luật qua điện thoại: 1900.6568
Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật lao động năm 2019.
1. Thời giờ nghỉ ngơi được hưởng lương
Trước khi đi sâu vào tìm hiểu về các loại thời gian nghỉ ngơi của người lao động thì trước hết chúng ta cần tìm hiểu về việc pháp luật lao động định nghĩa về thời giờ nghỉ ngơi của người lao động là gì. Do đó, theo như quy định của Bộ luật lao động thì không có quy định cụ thể về khái niệm này, nhưng dựa trên các quy định trong Bộ luật này có có thể hiểu một cách đơn giản thì thời giờ nghỉ ngơi là thời gian theo quy định hoặc theo thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động xác định về việc người lao động không phải thực hiện nghĩa vụ lao động, có quyền tự do sử dụng khoảng thời gian đó theo nhu cầu của mình mà không phải chịu bất kỳ sự quản lý nào của người sử dụng lao động..
Từ trước đến nay thì vấn đề đảm bảo thời giờ nghỉ ngơi của người lao động một cách hợp lí là mục tiêu mà pháp luật lao động rất nhiều nước trên thế giới hướng tới và đưa vào áp dụng trong pháp luật của nước mình. c Việc quy định về thời giờ nghỉ ngơi của người lao động theo Tổ chức lao động quốc tế có nhiều công ước như: Công ước số 106 năm 1957, Công ước số 132 năm 1970…
Bên cạnh đó, quy định của pháp luật lao động hiện hành ở Việt Nam, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động bao gồm: nghỉ giữa ca, nghỉ chuyển ca, nghỉ hàng tuần, nghỉ ngày lễ, nghỉ hàng năm; nghỉ về việc riêng. Ngoài ra, theo như quy định của Bộ luật Lao động năm 2019 thì để đảm vảo quyền lợi của người lao động trong việc giải quyết việc riêng thì người lao động có thể cũng người sử dụng lao động có thể thoả thuận nghỉ không hưởng lương.
2. Quy định về các loại thời gian nghỉ ngơi của người lao động
Từ quy định nêu ra ở trên, có thể nhận thấy Bộ luật lao động năm 2019 đã quy định về các loại thời gian nghỉ ngơi của người lao động cụ thể tại Mục 2 Chương VII của Bộ luật này bao gồm các Điều 109, Điều 110, Điều 111, Điều 112, Điều 113, Điều 114, Điều 115 lần lượt về các loại thời gian nghỉ ngơi như sau:
Thứ nhất, Nghỉ trong giờ làm việc, nghỉ chuyển ca
Trên cơ sở quy định tại Điều 109 Bộ luật lao động năm 2019 thì khi người lao động làm việc liên tục trong ngày, trong ca làm việc, dẫn đến nhu cầu cần có khoảng thời gian nghỉ ngơi để thực hiện những công việc riêng của mình bên cạnh đó thì khoảng thời gian này giúp người lao đọng có thể thư giãn hợp lí để tránh căng thẳng trong quá trình làm việc. Theo đó, khi người lao động làm việc liên tục 8 giờ/ngày hoặc 6 giờ/ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất là 30 phút, và được tính vào thời giờ làm việc. Người lao động làm việc vào ban đêm được nghỉ ít nhất 45 phút giữa giờ và được tính vào thời giờ làm việc.
Người sử dụng lao động theo như quy định tại Điều 110 Bộ luật lao động năm 2019 được quyền bố trí thời giờ nghỉ linh hoạt trong trường hợp làm theo ca, người lao động được nghỉ trong thời gian ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm việc khác.
Thứ hai, Nghỉ hàng tuần
Trên cơ sở quy định tại Điều 111 Bộ luật lao động năm 2019 về thời gian nghỉ hàng tuần được biết đến là khoảng thời gian nghỉ ngơi của người lao động pháp luật quy định cho phép người này được nghỉ trong một tuần làm việc và người lao động không được hưởng lương. Do đó, theo như quy định của pháp luật này thì mỗi tuần làm việc, người lao động được nghỉ ít nhất 01 ngày làm việc tương ứng với 24 giờ. Trong trường họp đặc biệt, do chu ki lao động không thể nghỉ hàng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 1 tháng ít nhất là 4 ngày.
Dựa trên phong tục tập quán và thói quen sinh hoạt dẫn đến việc, đa phần người sử dụng lao động sắp xếp ngày nghỉ hàng tuần cho người lao động vào ngày thứ 7, chủ nhật. Mặt khác, vẫn có một phần nhỏ các công ty, đơn vị do tính chất công việc của mình mà người sử dụng lao động yêu cầu người lao động đi làm vào thứ 7, chủ nhất và bù lại là người sử dụng lao động được linh hoạt sắp xếp nghỉ vào ngày cố định khác trong tuần nhung phải ghi vào nội quy lao động theo như quy định của pháp luật hiện hành.
Thứ ba, Nghỉ hàng năm
Trên cơ sở quy định tại 113 Bộ luật lao động năm 2019 đã quy định cụ thể về điều kiện nghỉ, mức nghỉ hàng năm của người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được hưởng chế độ nghỉ hàng năm, hưởng nguyên lương với các mức 12, 14 và 16 ngày tùy theo điều kiện, mội trường ngành nghề và đối tượng cụ thể:
“a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm”.
Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hàng năm theo như quy định tại Điều này sau khi tham khảo ý kiến của người lao động theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc và phải thông báo trước cho người lao động. Bên cạnh đó, nếu trong trường hợp quy định của pháp luật và quy định của từng công ty khác nhau thì người lao động cũng có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hàng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp, tối đa 3 năm 1 lần. Khi nghỉ hàng năm, nếu người lao động đi bằng phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thuỷ mà số ngày đi đường cả đi và về trên 2 ngày thì từ ngày thứ 3 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hàng năm và chỉ được tính cho 1 lần nghỉ trong năm.
Khi nghỉ hàng năm, người lao động được tạm ứng trước khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ theo như quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này. Tiền tàu xe và tiền lương trong những ngày đi đường do hai bên thoả thuận, đối với người lao động làm việc ở nơi xa xôi hẻo lánh (vùng núi cao, vùng sâu, hải đảo) thì được người sử dụng lao động thanh toán theo như quy định tại Điều 113 Bộ luật lao động năm 2019.
Thứ tư, Nghỉ lễ, nghỉ tết
Dân tộc Việt Nam được biết đến là dân tộc, là đất nước có một nền văn hóa vô cùng phong phú và đạm đà bản sắc dân tộc điều này được thể hiện dựa trên bề dày lịch sử hơn 4000 ngàn năm. Chính vì vậy mà mỗi dân tộc khác nhau, mỗi vùng miền khác nhau thì lại có những ngày lễ khác nhau dựa trên phong tục tập quán của từng địa phương, từng dân tộc. Bởi lẽ đó, mà nước ta có rất nhiều lễ hội lớn nhỏ, nhưng theo như quy định của pháp luật lao động ở Việt Nam thì có quy định 6 ngày lễ lên và mỗi ngày lễ sẽ đucợ quy định về số ngày nghỉ khác nhau, theo đó người lao động được nghỉ 11 ngày lễ, tết theo như quy định tại Điều 112 Bộ luật Lao động cụ thể:
“a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).”
Bên cạnh đó pháp luật nước ta cũng có quy định về vấn đề nghỉ lễ của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì sẽ được nghỉ thêm 01 ngày tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày quốc khánh của nước họ và được hưởng nguyên lương.
Thứ năm, Nghỉ vì việc riêng, nghỉ không hưởng lương
Trên cơ sở có quy định tại khoản 1 Điều 115 Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về vấn đề Nhà nước cho phép người lao động được nghỉ việc nhằm giải quyết tình cảm cá nhân hoặc việc gia đình của họ. Do đó, đã là việc riêng của người lao động thì khi người lao động nghỉ vì việc riêng bao giờ cũng dựa trên cơ sở đề nghị của người lao động và không phải trường hợp nghỉ việc riêng nào người lao động cũng được pháp luật quy định về việc hưởng lương.
Theo như quy định tại Điều này thì chỉ trong trường hợp giải quyết việc hiếu và giải quyết việc hỉ và được hưởng nguyên lương, cụ thể: bản thân kết hôn được nghỉ 3 ngày; con kết hôn được nghỉ 1 ngày; Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết được nghỉ 3 ngày.
Bên cạnh đó thì, người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết, bố hoặc mẹ kết hôn, anh, chị, em ruột kết hôn. Ngoài ra, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
Thứ sau, Nghỉ hàng năm theo thâm niên
Trên cơ sở quy định tại Điều 114 về việc ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc theo đó thì khi người lao động làm việc đủ năm năm cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày. Theo đó, nếu người lao động được nghỉ 12 ngày thì được nghỉ thành 13 ngày, người lao động được nghỉ 14 ngày thì thành 15 ngày, người lao động được nghỉ 16 ngày thì số ngày nghỉ của người này sẽ được cộng thêm mộ ngày nữa là 17 ngày nghỉ hàng năm
Như vậy, có thể thấy rằng việc pháp luật lao động nước ta đã quy định rất chặt chẽ và cụ thể về các loại thời gian nghỉ ngơi của người lao động dựa trên từng trường, hoàn cảnh khác nhau, đối tượng người lao động hác nhau và thâm niên làm việc khác nhau thì sẽ có khoảng thời gian nghỉ ngơi khác nhau. Nhưng nhìn chung thì người lao động đều được hưởng các chế độ thời gian nghỉ ngơi của người lao động như đã nêu ở trên.