Trong quá trình công tác, việc bổ nhiệm được rất nhiều công dân quan tâm. Việc bổ nhiệm mà Luật Dương Gia muốn quý bạn đọc tham khảo thêm ở đây là bổ nhiệm Chánh Văn phòng và Phó chánh Văn phòng. Trong việc bổ nhiệm 2 chức vụ này có những điều kiện và quy định để được bổ nhiệm mà nhiều bạn đọc muốn tham khảo từ Luật Dương Gia. Luật Dương Gia sẽ căn cứ vào các quy định cụ thể để làm rõ vấn đề về Quy định bổ nhiệm Chánh văn phòng và Phó chánh văn phòng như sau:
Mục lục bài viết
1. Giải thích từ ngữ
a, Bổ nhiệm là gì?
Bổ nhiệm là việc cán bộ, công chức được quyết định giữ một chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc một ngạch theo quy định của pháp luật.( Theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Luật cán bộ, công chức 2008)
b, Chánh Văn phòng là gì?
Chánh Văn phòng là người đứng đầu Văn phòng Cục, có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành Văn phòng Cục thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật đối với các hoạt động của Văn phòng.
c, Phó chánh Văn phòng là gì?
Phó chánh văn phòng được quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư 02/2017/TT-BTP hướng dẫn nội dung quản lý công, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự như sau:
Phó Chánh Văn phòng giúp Chánh Văn phòng phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Chánh Văn phòng, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và trước pháp luật về các lĩnh vực công tác được phân công.
2. Quy định bổ nhiệm Chánh văn phòng và Phó chánh Văn phòng
Quy định bổ nhiệm Chánh văn phòng và Phó chánh văn phòng được quy định chung tại Điều 40 Nghị định 24/2010/NĐ-CP.
a, Xét về tiêu chuẩn bổ nhiệm, việc bổ nhiệm Chánh văn phòng và Phó chánh Văn phòng phải đạt tiêu chuẩn và điều kiện bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý như sau:
Thứ nhất, đạt tiêu chuẩn, điều kiện của chức vụ, chức danh được bổ nhiệm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. Điển hình là phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống; Có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; Gương mẫu trong thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, có tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình; Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước thuộc lĩnh vực công tác và các lĩnh vực khác liên quan đến công việc được phân công đảm nhiệm.
Thứ hai, có đầy đủ hồ sơ cá nhân được cơ quan có thẩm quyền xác minh rõ ràng, có bản kê khai tài sản theo quy định. Ví dụ như chứng minh nhân dân, bằng đại học, và các giấy tờ liên quan phải có công chứng chứng thực
Thứ ba, trong độ tuổi bổ nhiệm theo quy định. Theo quy định thì bổ nhiệm lần đầu không quá 45 tuổi đối với cả nam và nữ.
Thứ tư, có đủ sức khoẻ để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao. Lưu ý thêm khi nộp hồ sơ kèm theo giấy khám sức khỏe phải được cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền cấp.
Thứ năm, không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật. Ví dụ như vi phạm quy định của Đảng, Nhà nước về những điều đảng viên, công chức, viên chức không được làm, cụ thể là cung cấp, để lộ, làm mất hoặc viết bài, đăng những thông tin, tài liệu bí mật của Đảng và Nhà nước, những việc chưa được phép công bố ra ngoài phạm vi, bao gồm nội dung và đối tượng cho phép
b, Xét về thủ tục bổ nhiệm Chánh văn phòng và Phó chánh văn phòng
Theo Điều 43 Nghị định 24/2010/NĐ-CP thì : “ Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được phân công, phân cấp quản lý công chức quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại hoặc quyết định cho từ chức, miễn nhiệm đối với công chức”.
Trình tự, thủ tục bổ nhiệm Chánh văn phòng và Phó chánh văn phòng được thực hiện dưới đây.
Thứ nhất, về hồ sơ bổ nhiệm bao gồm:
+ Giấy đề nghị bổ nhiệm chức vụ
+ Sơ yếu lý lịch theo mẫu của Bộ nội vụ do cá nhân tự khai, được cơ quan, đơn vị xác nhận (kèm theo bản sao có công chứng chứng thực);
+ Bản kê khai tài sản;
+ Bản nhận xét, đánh giá của cấp ủy mà bạn cư trú thường xuyên.
+ Biên bản tổng hợp phiếu lấy ý kiến của các công chức cơ quan, đơn vị;
+ Biên bản tổng hợp ý kiến của tập thể lãnh đạo, cấp ủy cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp;
Để được bổ nhiệm kèm theo xét thêm về tiêu chí bổ nhiệm, thực hiện đầy đủ quy trình bổ nhiệm, hoàn thiện hồ sơ theo thời gian luật định, công chức được xem xét bổ nhiệm sẽ nhận được quyết định bổ nhiệm hoặc không bổ nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
c, Về thời hạn mỗi lần bổ nhiệm của Chánh văn phòng và Phó chánh văn phòng
Thời hạn bổ nhiệm của Chánh văn phòng và Phó chánh văn phòng là 05 năm, trừ trường hợp thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành và của cơ quan có thẩm quyền.
3. Chức năng, nhiệm vụ chánh văn phòng và Phó chánh Văn phòng
3.1 Chức năng, nhiệm vụ của chánh văn phòng
Chức năng, nhiệm vụ của chức danh Chánh Văn phòng được quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư 02/2017/TT-BTP hướng dẫn nội dung quản lý công, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự như sau:
Thứ nhất, tổ chức quản lý, chỉ đạo, điều hành công việc của Văn phòng; Việc tổ chức.
Thứ hai, phân công công việc đối với các Phó Chánh Văn phòng, công chức, người lao động thuộc Văn phòng; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ được giao đối với công chức, người lao động thuộc quyền quản lý. Phó Chánh Văn phòng giúp Chánh Văn phòng phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Chánh Văn phòng
Thứ ba, tổ chức phối hợp công tác với các phòng chuyên môn hoặc tương đương thuộc Cục, các Chi cục Thi hành án dân sự trên địa bàn. Điển hình như: thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, quản lý con dấu của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Thứ tư, tham mưu giúp Cục trưởng phối hợp công tác với các cơ quan, ban, ngành hữu quan; đôn đốc, chỉ đạo tổng hợp việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, nội quy, quy chế của Cục.
Thứ năm, kiểm soát việc chấp hành và tuân thủ các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với công chức, người lao động thuộc Văn phòng trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị;
Thứ sáu, giúp Cục trưởng quản lý việc chấp hành thời gian làm việc và nội quy, quy chế của cơ quan; Chế độ làm việc sẽ gần như do Chánh văn phòng quản lý, giám sát.
Thứ bảy, thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Thủ trưởng đơn vị. Theo đó, ngoài các nhiệm vụ được giao thì Chánh văn phòng thực hiện công việc khác theo sự phân công của Thủ trưởng đơn vị.
3.2. Chức năng, nhiệm vụ của Phó chánh Văn phòng
Chức trách, nhiệm vụ của chức danh Phó Chánh Văn phòng được quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư 02/2017/TTBTP hướng dẫn nội dung quản lý công, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự như sau:
Phó Chánh Văn phòng giúp Chánh Văn phòng phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Chánh Văn phòng, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và trước pháp luật về các lĩnh vực công tác được phân công. Phó Chánh Văn phòng thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
Thứ nhất, tổ chức thực hiện các công việc chuyên môn, nghiệp vụ theo phân công hoặc ủy quyền của Chánh Văn phòng; Như quản lý cán bộ công chức, viên chức
Thứ hai, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công chức, người lao động thuộc Văn phòng trong việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách;
Thứ ba, tham mưu, đề xuất với Chánh Văn phòng các biện pháp, giải pháp trong tổ chức, điều hành công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng;
Thứ tư, thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công hoặc ủy quyền của Chánh Văn phòng.
TƯ VẤN TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
Tóm tắt câu hỏi:
Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 bổ nhiệm Chánh văn phòng và Phó chánh văn phòng là ngạch chuyên viên đúng không, nếu đúng giải quyết thụ lý đơn, khiếu nại… được thẩm quyền không. Nếu bổ nhiệm ngạch chuyên viên làm Chánh văn phòng có đúng Quyết định số 345/2016/QĐ-CA ngày 07/4/2016 của TAND tối cao. Chánh văn phòng và Phó chánh văn phòng Công việc mang tính chất nghiệp vụ như thực hiện việc tiếp nhận, thụ lý các đơn khởi kiện, thụ lý hồ sơ vụ án; tham mưu cho lãnh đạo trong việc phân công các Thẩm phán giải quyết các vụ án thuộc thẩm quyền; giúp Chánh án tổ chức công tác xét xử, tổ chức công tác tiếp công dân theo quy định của pháp luật ?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
Nghị định 204/2004/NĐ-CP
Quyết định số 345/2016/QĐ-CA
2. Nội dung tư vấn:
Thứ nhất, Căn cứ quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 3, Nghị định 204/2004/NĐ-CP quy định thì “cán bộ, công chức, viên chức được bổ nhiệm vào ngạch công chức, viên chức nào (sau đây viết tắt là ngạch) hoặc chức danh chuyên môn, nghiệp vụ nào thuộc ngành Tòa án, ngành Kiểm sát (sau đây viết tắt là chức danh) thì xếp lương theo ngạch hoặc chức danh đó”. Vì vậy việc bổ nhiệm công chức có ngạch chuyên viên (công chức loại A1) thì được bổ nhiệm vào chức danh chánh văn phòng và phó chánh văn phòng thì không trái với quy định của pháp luật.
Thứ hai, Căn cứ Điều 2, Điều 5 Quyết định Quyết định số 345/2016/QĐ-CA như sau:
“Điều 2. Văn phòng Tòa án nhân dân cấp tỉnh
1. Cơ cấu tổ chức
Văn phòng Tòa án nhân dân cấp tỉnh có Chánh văn phòng, không quá 02 Phó Chánh Văn phòng và các công chức, người lao động khác.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
a) Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, quản lý con dấu của Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
b) Thực hiện công tác hành chính quản trị, kế toán tài chính của Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
c) Giúp Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong việc quản lý công sản, cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và các Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc quyền quản lý theo phân cấp của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
d) Thực hiện việc tiếp nhận, thụ lý các đơn khởi kiện, thụ lý hồ sơ vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh; phối hợp với các đơn vị chức năng khác của Tòa án nhân dân cấp tỉnh thực hiện công tác tiếp công dân theo quy định của pháp luật;
đ) Tham mưu cho lãnh đạo Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong việc phân công các Thẩm phán giải quyết các vụ án thuộc thẩm quyền;
e) Tham mưu cho Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tố tụng;
g) Thực hiện công tác tổng hợp, thống kê tình hình hoạt động của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và các Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc quyền quản lý;
k) Giúp Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh quản lý, tổ chức áp dụng thống nhất các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin. Tham mưu giúp Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong việc xây dựng, khai thác, duy trì và phát triển Trang thông tin điện tử;
l) Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh.”
“Điều 5. Bộ máy giúp việc của các Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện) là Văn phòng.
Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 1900.6568
h) Giúp Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh xây dựng các báo cáo công tác của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và các Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc quyền quản lý để báo cáo Tòa án nhân dân tối cao, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan hữu quan khác;
i) Làm đầu mối thực hiện việc rà soát, tra cứu, xác minh, cung cấp thông tin về lý lịch tư pháp theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp;
1. Cơ cấu tổ chức
Văn phòng Tòa án nhân dân cấp huyện có Chánh Văn phòng, 01 Phó Chánh Văn phòng, các công chức và người lao động khác.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
a) Giúp Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện thực hiện các công tác văn thư, lưu trữ, quản lý con dấu, công tác kế toán – quản trị, bảo vệ; đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc của Tòa án nhân dân cấp huyện;
b) Thực hiện việc tiếp nhận, thụ lý các đơn khởi kiện, thụ lý hồ sơ vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện;
c) Tham mưu cho lãnh đạo Tòa án nhân dân cấp huyện trong việc phân công các Thẩm phán giải quyết các vụ án thuộc thẩm quyền;
d) Giúp Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện tổ chức công tác xét xử; tổ chức công tác tiếp công dân theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện công tác thống kê, tổng hợp tình hình hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện; giúp Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện xây dựng các báo cáo công tác của Tòa án nhân dân cấp huyện đểbáo cáo Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân cấp huyện và các cơ quan hữu quan khác;
e) Thực hiện công tác theo dõi thi hành án theo quy định của pháp luật;
g) Làm đầu mối thực hiện công việc rà soát, tra cứu, xác minh, cung cấp thông tin về lý lịch tư pháp theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp;
l) Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện.”
Theo đó văn phòng của tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền thực hiện việc tiếp nhận, thụ lý các đơn khởi kiện, thụ lý hồ sơ vụ án… thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện và tương tự Văn phòng của tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền thực hiện việc tiếp nhận, thụ lý các đơn khởi kiện, thụ lý hồ sơ vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Nên việc chánh văn phòng tòa án thụ lý đơn khởi kiện, hồ sơ vụ án… là thuộc thẩm quyền.