Xác định tỷ lệ thương tật người lao động? Thủ tục hưởng chế độ tai nạn lao động?
Trong quá trình lao động, người lao động bị tai nạn lao động sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động. Vậy quy định giám định xác định tỷ lệ suy giảm khả năng lao động được pháp luật quy định cụ thể như thế nào? Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ đi vào tìm hiểu các quy định liên quan để giúp người đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Luật sư tư vấn luật miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568
Cơ sở pháp lý:
– Thông tư liên tịch 28/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH quy định tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương tích, bệnh, tật và bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
– Thông tư 56/2017/TT-BYT về hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
1. Xác định tỷ lệ thương tật người lao động?
Nguyên tắc xác định tỷ lệ tổn thương cơ thể được quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch 28/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH quy định tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương tích, bệnh, tật và bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành như sau:
– Thứ nhất: Tổng tỷ lệ phần trăm (%) tổn thương cơ thể của một người không được vượt quá 100%.
– Thứ hai: Mỗi tổn thương cơ thể chỉ được tính tỷ lệ % tổn thương cơ thể một lần, tránh lặp lại tính phần trăm trên cùng một tổn thương cơ thể.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A bị tổn thương hoàn toàn thần kinh trụ gây teo cơ bàn tay phải và do tổn thương hoàn toàn thần kinh trụ nên có hậu quả làm teo cơ bàn tay phải. Như vậy trường hợp này thì tỷ lệ % tổn thương cơ thể của ông Nguyễn Văn A chỉ được tính theo tỷ lệ % tổn thương hoàn toàn thần kinh trụ (31-35%) mà không tính tỷ lệ % tổn thương teo cơ bàn tay phải, vì teo cơ bàn tay phải là do hậu quả của tổn thương dây thần kinh trụ đã được tính ở trên.
– Thứ ba, nếu nhiều tổn thương cơ thể là triệu chứng thuộc một hội chứng hoặc thuộc một bệnh đã được nêu trong Bảng tỷ lệ quy định tại Thông tư liên tịch 28/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH thì tỷ lệ % tổn thương cơ thể được xác định theo hội chứng hoặc theo bệnh đó.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn B được xác định là bệnh tâm thần phân liệt điều trị không ổn định, theo đó bệnh tâm thần phân liệt này có triệu chứng ảo giác và căng trương lực cơ. Trường hợp này khi tính tỷ lệ tổn thương thì tỷ lệ % tổn thương cơ thể được tính theo tỷ lệ bệnh tâm thần phân liệt điều trị không ổn định (51-55%) mà sẽ không được xác định tỷ lệ tổn thương cơ thể bằng cách cộng tỷ lệ % tổn thương cơ thể ảo giác và tỷ lệ % tổn thương cơ thể căng trương lực cơ.
– Thứ tư, nếu cơ thể được xác định có 01 (một) tổn thương thì tỷ lệ % tổn thương cơ thể là giới hạn cao nhất của tỷ lệ % tổn thương cơ thể đó.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn C bị cụt 1/3 giữa cánh tay phải, theo quy định tại Bảng 1, Điều 1 Thông tư liên tịch 28/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH, tỷ lệ % tổn thương cơ thể là 61 – 65% thì tỷ lệ tổn thương cơ thể của ông Nguyễn Văn C được xác định là 65%.
– Thứ năm, Khi tổng hợp tỷ lệ % tổn thương cơ thể, chỉ được lấy giới hạn trên của tỷ lệ % tổn thương cơ thể cao nhất một lần, từ tổn thương cơ thể thứ hai trở đi, lấy giới hạn dưới của tỷ lệ % tổn thương cơ thể để tính, theo trình tự từ tỷ lệ % tổn thương cơ thể cao nhất đến tỷ lệ % tổn thương cơ thể thấp nhất.
– Thứ sau, Tỷ lệ % tổn thương cơ thể là số nguyên. Theo nguyên tắc tính này thì khi tính tỷ lệ % tổn thương cơ thể chỉ lấy hàng thập phân đến một chữ số. Nếu chữ số hàng thập phân lớn hơn hoặc bằng 5 thì làm tròn số thành 01 đơn vị.
Phương pháp xác định tỷ lệ tổn thương cơ thể được quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch 28/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH quy định tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương tích, bệnh, tật và bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành như sau:
– Việc xác định tỷ lệ tổn thương cơ thể được tính theo công thức sau:
Tổng tỷ lệ % TTCT = T1 + T2 + T3 +…+ Tn
Trong đó:
T1: Tỷ lệ % TTCT của tổn thương thứ nhất; T1 được xác định là tỷ lệ % TTCT cao nhất trong các TTCT.
T2: Tỷ lệ % TTCT của tổn thương thứ hai; T2 = (100 – T1) x giới hạn dưới của TTCT thứ 2/100%.
T3: Tỷ lệ % TTCT của tổn thương thứ ba; T3 = (100-T1-T2) x giới hạn dưới của TTCT thứ 3/100%.
Tn: Tỷ lệ % TTCT của tổn thương thứ n, Tn= {100-T1-T2-T3-…-T(n-1)} x giới hạn dưới của TTCT thứ n/100%.
2. Ví dụ: Ông Nguyễn Văn D được xác định có 03 TTCT:
– Cụt 1/3 giữa cánh tay phải, tỷ lệ % TTCT là 61 – 65%.
– Nghe kém trung bình hai tai mức độ I, tỷ lệ % TTCT là 21 – 25%.
– Mù mắt trái chưa khoét bỏ nhãn cầu, tỷ lệ % TTCT là 41%
Áp dụng phương pháp nêu trên, tổng tỷ lệ % TTCT của Ông Nguyễn Văn D được tính như sau:
T1 = 65%,
T2 = (100 – 65) x 41/100% = 14,35%, làm tròn số thành 14,0 %.
T3 = (100 – 65 – 14,0) x 21/100% = 4,41 %, làm tròn số thành 4,0%.
Tổng tỷ lệ TTCT của ông Nguyễn Văn D là 65% + 14,0 % + 4 % = 83 %
Tỷ lệ TTCT của ông Nguyễn Văn D là 83 %.
2. Thủ tục hưởng chế độ tai nạn lao động?
Hồ sơ khám giám định lần đầu do tai nạn lao động được quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 56/2017/TT-BYT về hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. Theo đó, hồ sơ bao gồm:
+ Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư 56/2017/TT-BYT về hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành đối với trường hợp người bị tai nạn lao động thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động tại thời điểm đề nghị khám giám định.
Đối với người lao động tại thời điểm đề nghị khám giám định không còn thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động thì sử dụng Giấy đề nghị khám giám định theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư 56/2017/TT-BYT về hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
+ Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận thương tích do cơ sở y tế.
+ Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Biên bản Điều tra tai nạn lao động.
+ Giấy ra viện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án.
Riêng đối với trường hợp người lao động không điều trị nội trú hoặc ngoại trú và không có giấy ra viện thì phải có giấy tờ về khám, điều trị thương tật phù hợp với thời điểm xảy ra tai nạn lao động và tổn thương đề nghị giám định.
+ Một trong các giấy tờ có ảnh sau đây: Chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu còn hiệu lực.
Trường hợp người bị tai nạn lao động không có các giấy tờ nêu trên thì phải có Giấy xác nhận của Công an cấp xã có dán ảnh, đóng giáp lai trên ảnh và được cấp trong thời gian không quá 03 tháng tính đến thời điểm đề nghị khám giám định.
– Hồ sơ khám giám định lần đầu bệnh nghề nghiệp được quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 56/2017/TT-BYT về hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. Theo đó, hồ sơ bao gồm:
+ Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động theo mẫu;
+ Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Hồ sơ bệnh nghề nghiệp;
+ Bản tóm tắt hồ sơ bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp của người lao động có liên quan đến bệnh nghề nghiệp (nếu có).
+ Một trong các giấy tờ có ảnh sau đây: Chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu còn hiệu lực. Trường hợp không có các giấy tờ nêu trên thì phải có Giấy xác nhận của Công an cấp xã có dán ảnh, đóng giáp lai trên ảnh và được cấp trong thời gian không quá 03 tháng tính đến thời điểm đề nghị khám giám định.
– Hồ sơ khám giám định để thực hiện chế độ hưu trí đối với người lao động được quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư 56/2017/TT-BYT về hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. Theo đó, hồ sơ bao gồm:
+ Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động theo mẫu;
+ Bản chính hoặc bản sao hợp lệ của một hoặc các giấy tờ khám, điều trị bệnh, tật;
+ Một trong các giấy tờ có ảnh sau đây: Chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu còn hiệu lực. Trường hợp không có các giấy tờ nêu trên thì phải có Giấy xác nhận của Công an cấp xã có dán ảnh, đóng giáp lai trên ảnh và được cấp trong thời gian không quá 03 tháng tính đến thời điểm đề nghị khám giám định.
– Hồ sơ khám giám định để thực hiện chế độ tử tuất được quy định tại Khoản 5 Điều 5 Thông tư 56/2017/TT-BYT về hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. Theo đó, hồ sơ bao gồm:
+ Giấy đề nghị khám giám định theo mẫu;
+ Bản chính hoặc bản sao hợp lệ của một hoặc các giấy tờ khám, điều trị bệnh, tật;
+ Một trong các giấy tờ có ảnh sau đây: Chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu còn hiệu lực. Trường hợp không có các giấy tờ nêu trên thì phải có Giấy xác nhận của Công an cấp xã có dán ảnh, đóng giáp lai trên ảnh và được cấp trong thời gian không quá 03 tháng tính đến thời điểm đề nghị khám giám định.
– Hồ sơ khám giám định để xác định lao động nữ không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh hoặc sau khi nhận con do nhờ người mang thai hộ hoặc phải nghỉ dưỡng thai được quy định tại Khoản 5 Điều 5 Thông tư 56/2017/TT-BYT về hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. Theo đó, hồ sơ bao gồm:
+ Giấy đề nghị giám định theo mẫu;
+ Bản chính hoặc bản sao hợp lệ của một hoặc nhiều các giấy tờ khám, điều trị bệnh, tật;
+ Một trong các giấy tờ có ảnh sau đây: Chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu còn hiệu lực. Trường hợp không có các giấy tờ nêu trên thì phải có Giấy xác nhận của Công an cấp xã có dán ảnh, đóng giáp lai trên ảnh và được cấp trong thời gian không quá 03 tháng tính đến thời điểm đề nghị khám giám định.
– Hồ sơ khám giám định để hưởng bảo hiểm xã hội một lần được quy định tại Khoản 6 Điều 5 Thông tư 56/2017/TT-BYT về hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. Theo đó, hồ sơ bao gồm:
+ Giấy đề nghị khám giám định theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư 56/2017/TT-BYT về hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế;
+ Bản chính hoặc bản sao hợp lệ của một hoặc nhiều các giấy tờ khám, điều trị bệnh, tật sau đây: Tóm tắt hồ sơ bệnh án, Giấy xác nhận khuyết tật, Giấy ra viện, sổ khám bệnh, bản sao Hồ sơ bệnh nghề nghiệp, Biên bản giám định bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động đối với người đã được khám giám định bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động;
+ Một trong các giấy tờ có ảnh sau đây: Chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu còn hiệu lực. Trường hợp không có các giấy tờ nêu trên thì phải có Giấy xác nhận của Công an cấp xã có dán ảnh, đóng giáp lai trên ảnh và được cấp trong thời gian không quá 03 tháng tính đến thời điểm đề nghị khám giám định.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Dương Gia về nội dung Quy định giám định xác định tỷ lệ suy giảm khả năng lao động cũng như các nội dung liên quan khác.