Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Quy định về bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với xe máy điện

  • 28/07/202128/07/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    28/07/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Một số quy định về lệ phí trước bạ? Mua xe bao lâu phải đăng ký và nộp thuế trước bạ? Thuế trước bạ xe máy điện khi mua mới? Thuế trước bạ khi mua, nhận tặng cho xe cũ (sang tên)?

      Pháp luật nước ta quy định, khi mua mới hoặc sang tên xe máy thì người mua, người nhận tặng cho phải thực hiện việc khai nộp thuế trước bạ, trừ các trường hợp được miễn. Căn cứ tính lệ phí là trị giá tài sản chuyển dịch tính theo giá thị trường lúc đóng thuế trước bạ. Lệ phí trước bạ rất phổ biến trong thực tiễn nhưng không phải ai cũng hiểu rõ về loại phí này dẫn đến những băn khoăn khi thực hiện việc nộp lệ phí trước bạ đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Vậy, khi nào cần nộp phí trước bạ và những đối tượng nào chịu loại phí này? Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu về lệ phí trước bạ và quy định về bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với xe máy điện.

      Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568

      1. Một số quy định về lệ phí trước bạ:

      1.1. Lệ phí trước bạ là gì?

      Về bản chất, lệ phí trước bạ là một loại lệ phí. Vì vậy khái niệm lệ phí trước bạ có những điểm tương đồng so với khái niệm lệ phí.

      Khoản 2 Điều 3 Luật Phí và lệ phí 2015 đã đưa ra quy định về lệ phí như sau: Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật này.

      Theo đó, ta có thể hiểu rằng lệ phí trước bạ là một loại lệ phí được lập ra nhằm để áp dụng đối với những người sở hữu tài sản thông qua những công việc cụ thể như sau: mua bán, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho,… Trong những trường hợp này, các cá nhân, tổ chức đều phải kê khai và nộp thuế cho cơ quan thuế trước khi đưa tài sản ấy vào sử dụng. Căn cứ tính lệ phí sẽ được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền dựa trên trị giá tài sản chuyển dịch tính theo giá thị trường đến lúc đóng thuế trước bạ đối với loại tài sản đó.

      Lệ phí trước bạ được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên giá trị tài sản. Thuế trước bạ là cách gọi phổ biến của người dân dùng để chỉ lệ phí trước bạ.

      1.2. Đối tượng chịu lệ phí trước bạ:

      Theo Điều 2 Nghị định 140/2016/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 301/2016/TT-BTC của Bộ tài chính quy định đối tượng chịu lệ phí trước bạ gồm các loại đối tượng sau đây, cụ thể là:

      Thứ nhất: Nhà, đất:

      – Nhà bao gồm:

      + Nhà ở.

      + Nhà làm việc.

      + Nhà sử dụng cho các mục đích khác.

      – Đất bao gồm:

      + Các loại đất nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai thuộc quyền quản lý sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (không phân biệt đất đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình).

      + Các loại đất phi nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai thuộc quyền quản lý sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (không phân biệt đất đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình).

      Thứ hai: Súng săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.

      Thứ ba: Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy.

      Thứ tư: Thuyền thuộc loại phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước, kể cả du thuyền.

      Thứ năm: Tàu bay.

      Thứ sáu: Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp (gọi chung là xe máy).

      Thứ bảy: Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp. Đối với trường hợp các loại máy, thiết bị thuộc diện phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp nhưng không phải là ô tô theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ và các văn bản hướng dẫn thi hành thì không phải chịu lệ phí trước bạ.

      Thứ tám: Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy của tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền thuộc loại phải đăng ký; tàu bay; xe máy; ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô…là các khung, tổng thành máy thay thế khác với số khung, số máy của tài sản đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng phải đóng lệ phí trước bạ.

      1.3. Khi nào phải nộp lệ phí:

      Theo Điều 3 Nghị định 140/2016/NĐ-CP của Chính phủ về lệ phí trước bạ, tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ phải nộp lệ phí trước bạ khi:

      – Các cá nhân, tổ chức thực hiện đăng ký quyền sở hữu đối với tài sản đó.

      – Quyền sử dụng với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ. Như vậy, lệ phí trước bạ là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp pháp luật quy định được miễn.

      2. Mua xe bao lâu phải đăng ký và nộp thuế trước bạ?

      – Thời hạn đăng ký xe:

      Theo Khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA của Bộ Công an quy định trách nhiệm của chủ xe như sau:

      “Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số”.

      Theo quy định của pháp luật, để các chủ thể đăng ký quyền sở hữu xe máy (đăng ký lần đầu, đăng ký sang tên) thì người dân phải nộp lệ phí trước bạ.

      – Thời hạn nộp lệ phí trước bạ:

      Căn cứ theo quy định tại khoản 8 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ, thời hạn nộp lệ phí trước bạ chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo.

      Cần lưu ý rằng, khi quá thời hạn nêu trên mà chưa nộp thì phải nộp tiền chậm nộp với mức 0,05%/ngày/số tiền chậm nộp. Vì vậy, các chủ thể cần chú ý để nộp lệ phí trước bạ đối với tài sản theo đúng quy định pháp luật.

      Như vậy, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng mua bán, tặng cho xe máy có hiệu lực thì các chủ thể mua, được tặng cho tài sản phải khai, nộp lệ phí trước bạ để thực hiện thủ tục đăng ký xe.

      3. Thuế trước bạ xe máy điện khi mua mới:

      3.1. Mức thu đối với thành phố trực thuộc trung ương và các thành phố thuộc tỉnh, thị xã:

      Hiện nay, các thành phố trực thuộc trung ương bao gồm: Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ

      – Theo quy định tại Điều 5 và điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP lệ phí trước bạ khi đăng ký xe máy lần đầu được tính như sau:

      Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x 5%

      – Theo đó, để tính được số tiền phải nộp thì cần biết giá tính lệ phí trước bạ đối với từng loại xe. Chính bởi vì vậy mà Bộ Tài chính đã ban hành giá tính lệ phí trước bạ đối với từng loại xe được đính kèm trong các quyết định sau đây:

      + Quyết định 618/QĐ-BTC ngày 09/4/2019 được sửa đổi, điều chỉnh bởi các Quyết định 1112/QĐ-BTC ngày 28/6/2019.

      + Quyết định 2064/QĐ-BTC ngày 25/10/2019.

      + Quyết định 452/QĐ-BTC ngày 31/3/2020.

      + Quyết định 1238/QĐ-BTC ngày 21/8/2020.

      Cần phải lưu ý rằng giá tính lệ phí trước bạ không phải là giá bán xe máy (giá bán của các đại lý thường cao hơn giá tính lệ phí trước bạ).

      3.2. Mức thu đối với các khu vực còn lại:

      Tại các khu vực còn lại, pháp luật đưa ra mức đóng lệ phí trước bạ khác so với mức đóng lệ phí trước bạ ở các  thành phố trực thuộc trung ương.

      – Công thức tính lệ phí trước bạ khi đăng ký xe máy lần đầu tại các khu vực còn lại được pháp luật quy định như sau:

      Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x 2%

      – Cần chú ý đối với trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%.

      4. Thuế trước bạ khi mua, nhận tặng cho xe cũ (sang tên):

      – Theo quy định cụ thể tại Điều 5 và điểm b khoản 4 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP của Chính phủ, lệ phí trước bạ khi mua xe cũ hoặc nhận tặng cho xe máy được tính như sau:

      Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x 1%.

      – Trong đó:

      Để biết giá tính lệ phí trước bạ xe cũ cần biết giá tính lệ phí trước bạ khi mua mới sau đó nhân với % chất lượng còn lại theo công thức sau:

      Giá tính lệ phí trước bạ (giá trị còn lại) = Giá trị tài sản mới x % chất lượng còn lại.

      Phần trăm (%) chất lượng còn lại xác định theo thời gian đã sử dụng được quy định rõ tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 20/2019/TT-BTC như sau:

      + Thời gian đã sử dụng trong một năm thì giá trị còn lại so với xe mới là 90%.

      + Thời gian đã sử dụng từ trên một năm đến ba năm thì giá trị còn lại so với xe mới là 70%.

      + Thời gian đã sử dụng từ trên ba năm đến sáu năm thì giá trị còn lại so với xe mới là 50%.

      + Thời gian đã sử dụng từ trên sáu năm đến mười năm thì giá trị còn lại so với xe mới là 30%.

      + Thời gian đã sử dụng trên mười năm thì giá trị còn lại so với xe mới là 20%.

      Giá trị tài sản mới (giá tính lệ phí trước bạ lần đầu) xem tại danh mục của Bộ Tài chính ban hành (xem trong các quyết định được nêu ở phần trên).

      Cần lưu ý rằng đối với xe máy đã qua sử dụng mà chưa có trong bảng giá thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trị sử dụng còn lại của kiểu loại xe tương đương có giá tính lệ phí trước bạ trong nhóm kiểu loại xe đã có trong bảng giá.

      Kiểu loại xe tương đương được xác định bao gồm các loại xe như sau: Xe máy cùng nguồn gốc xuất xứ, cùng nhãn hiệu, cùng thể tích làm việc hoặc công suất động cơ, cùng số người cho phép chở (kể cả lái xe) và kiểu loại xe có các ký tự tương đương với kiểu loại xe của xe máy đã có trong bảng giá.

      Trong trường hợp trong bảng giá có nhiều kiểu loại xe tương đương thì cơ quan thuế xác định giá tính lệ phí trước bạ theo nguyên tắc lấy theo giá tính lệ phí trước bạ cao nhất.

      Đối với xe máy đã qua sử dụng mà chưa có trong bảng giá và không xác định được kiểu loại xe tương đương thì cơ quan thuế sẽ căn cứ vào cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP của Chính phủ để xác định giá tính lệ phí trước bạ đối với xe máy đó.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      • Zalo   Tư vấn pháp luật qua Zalo
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Cải tạo không giam giữ là gì? Ví dụ cải tạo không giam giữ?
      • Tội phá thai trái phép theo Điều 316 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca Điều 351 BLHS
      • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
      • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
      • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
      • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      • Zalo   Tư vấn pháp luật qua Zalo
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ