Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Lao động

Lao động nước ngoài được hưởng chế độ thai sản không?

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Lao động nước ngoài hiểu đơn giản là công dân của một quốc gia khác (không mang quốc tịch Việt nam) làm việc trên lãnh thổ của Việt Nam và tuân thủ theo quy định của pháp luật nước Việt Nam. Vậy theo quy định hiện nay thì lao động nước ngoài có được hưởng chế độ thai sản hay không?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Lao động nước ngoài được hưởng chế độ thai sản không?
      • 2 2. Lao động nước ngoài có phải tham gia BHXH bắt buộc không?
      • 3 3. Điều kiện để người lao động nước ngoài hưởng chế độ thai sản:

      1. Lao động nước ngoài được hưởng chế độ thai sản không?

      Trước hết, pháp luật lao động đã quy định cụ thể về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Căn cứ theo quy định tại Điều 151 của Bộ luật lao động năm 2019, người lao động nước ngoài làm việc trên lãnh thổ của Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài, và đáp ứng được các điều kiện như sau:

      – Là người đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

      – Có trình độ chuyên môn kĩ thuật tay nghề, có kinh nghiệm làm việc, đáp ứng đầy đủ điều kiện sức khỏe theo quy định của bộ trưởng Bộ y tế;

      – Không phải là những đối tượng đang trong thời gian chấp hành hình phạt/chưa được xóa án tích/đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc theo quy định của pháp luật nước Việt Nam;

      – Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cung cấp, ngoại trừ trường hợp người lao động nước ngoài làm việc trên lãnh thổ của Việt Nam không thuộc diện bắt buộc phải cấp giấy phép lao động.

      Như vậy, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam sẽ được hưởng nhiều chế độ khác nhau, trong đó không loại trừ chế độ thai sản. Căn cứ theo quy định tại Điều 5 của Nghị định 143/2018/NĐ-CP, có quy định cụ thể về các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc. Bao gồm:

      – Người lao động được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định 143/2018/NĐ-CP, sẽ được thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc sau đây: Chế độ ốm đau, chế độ thai sản, chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí và từ tuất;

      – Chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với những người lao động được quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định 143/2018/NĐ-CP sẽ được tính trên thời gian người lao động tham gia chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định tại Nghị định 143/2018/NĐ-CP. 

      Đối chiếu với quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định 143/2018/NĐ-CP, có quy định: Người lao động được xác định là công dân nước ngoài làm việc trên lãnh thổ của nước Việt Nam thuộc đối tượng tham gia chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc khi có chứng chỉ hành nghề hoặc khi có giấy phép hành nghề do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cung cấp, và đồng thời có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hoặc hợp đồng lao động có xác định thời hạn trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng trở lên ký kết với người sử dụng lao động tại Việt Nam.

      Như vậy, người lao động nước ngoài nếu có tham gia chế độ bảo hiểm xã hội tại Việt Nam thì người lao động nước ngoài đó vẫn sẽ được hưởng các chế độ từ bảo hiểm xã hội, trong đó có chế độ thai sản.

      2. Lao động nước ngoài có phải tham gia BHXH bắt buộc không?

      Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Văn bản hợp nhất luật bảo hiểm xã hội năm 2019 có quy định về đối tượng áp dụng, trong đó bao gồm: Người lao động được xác định là công dân nước ngoài vào làm việc trên lãnh thổ của nước Việt Nam có giấy phép lao động hoặc có chứng chỉ hành nghề hoặc có giấy phép hành nghề do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cung cấp sẽ được quyền tham gia chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc.

      Tiếp tục căn cứ theo quy định tại Điều 2 của Nghị định 143/2018/NĐ-CP, có quy định cụ thể như sau:

      – Người lao động được xác định là công dân nước ngoài vào làm việc trên lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc đối tượng tham gia chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc có chứng chỉ hành nghề hoặc có giấy phép hành nghề do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cung cấp, đồng thời có hợp đồng lao động không xác định thời hạn/hợp đồng lao động có xác định thời hạn trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng trở lên ký kết với người sử dụng lao động tại Việt Nam;

      – Người lao động được quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định 143/2018/NĐ-CP như phân tích nêu trên không thuộc đối tượng tham gia chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Nghị định 143/2018/NĐ-CP khi họ thuộc một trong những trường hợp như sau:

      + Có hiện tượng di chuyển trong nội bộ công ty theo quy định tại Nghị định 143/2018/NĐ-CP;

      + Người lao động đã đủ độ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Bộ luật lao động năm 2019.

      Như vậy có thể nói, người lao động nước ngoài làm việc trên lãnh thổ của Việt Nam phải tham gia chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc khi thuộc các trường hợp sau:

      – Người lao động nước ngoài có giấy phép lao động hoặc người lao động nước ngoài có chứng chỉ hành nghề, có giấy phép hành nghề do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cung cấp;

      – Người lao động nước ngoài có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hoặc người lao động có hợp đồng lao động xác định thời hạn trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng trở lên ký kết với người sử dụng lao động trên lãnh thổ Việt Nam;

      – Người lao động nước ngoài vẫn nằm trong độ tuổi lao động và chưa đến độ tuổi nghỉ hưu căn cứ theo quy định tại Điều 169 Bộ luật lao động năm 2019. Trong trường hợp người lao động nước ngoài di chuyển nội bộ trong công ty thì sẽ không bắt buộc phải tham gia chế độ bảo hiểm xã hội.

      3. Điều kiện để người lao động nước ngoài hưởng chế độ thai sản:

      Căn cứ theo quy định tại Điều 7 của Nghị định 143/2018/NĐ-CP, thì điều kiện hưởng chế độ thai sản sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Đối chiếu với quy định tại Điều 31 của Văn bản hợp nhất Luật bảo hiểm xã hội năm 2019 có quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản. Theo đó:

      – Người lao động hưởng chế độ thai sản khi người lao động đó thuộc một trong những trường hợp như sau:

      + Được xác định là lao động nữ mang thai;

      + Lao động nữ sinh con;

      + Lao động nữ mang thai hộ hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định của pháp luật về hôn nhân gia đình;

      + Người lao động nhận nuôi con nuôi trong độ tuổi dưới 06 tháng tuổi;

      + Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện các biện pháp triệt sản;

      + Lao động nam đang trong thời gian đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

      – Đồng thời, người lao động thuộc trường hợp lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ, lao động nhận nuôi con nuôi trong độ tuổi dưới 06 tháng thì bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con hoặc trước khi nhận nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật;

      – Người lao động thuộc trường hợp lao động nữ sinh con đó đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để nghỉ dưỡng sức theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con trên thực tế;

      – Người lao động đã chấm dứt hợp đồng lao động, đã chấm dứt hợp đồng làm việc, thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc trước khi nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi, thì vẫn được hưởng chế độ thai sản căn cứ theo quy định tại Điều 34, Điều 36, Điều 38, Điều 39 của Văn bản hợp nhất Luật bảo hiểm xã hội năm 2019.

      Như vậy, trong trường hợp thông thường, người lao động nước ngoài để được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật Việt Nam thì người lao động nước ngoài đó cần phải đóng bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi người lao động sinh con.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: 

      – Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định chi tiết về bảo hiểm bắt buộc với người lao động nước ngoài;

      – Nghị định 58/2020/NĐ-CP mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

      – Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH 2019 Luật Bảo hiểm xã hội.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Mẫu công văn chấp thuận sử dụng lao động nước ngoài
      • Điều kiện thuê lao động nước ngoài? Thủ tục sử dụng lao động nước ngoài?
      • Quy định về tuyển dụng, sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Dịch vụ xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài
      • Nghỉ giải lao là gì? Quy định giờ nghỉ giải lao giữa giờ tối thiểu?
      • Sự ảnh hưởng của năng suất lao động và cường độ lao động
      • Nhân viên từ chối đi công tác xa, sếp sa thải có vi phạm không?
      • Lao động trong thời gian thử việc có được thưởng Tết không?
      • Công ty không thưởng Tết cho nhân viên có vi phạm gì không?
      • Tranh chấp tiền lương là gì? Giải quyết tranh chấp tiền lương?
      • Hợp đồng 161 là gì? Quy định mới nhất về loại hợp đồng 161?
      • Có được nghỉ phép trong thời gian báo trước nghỉ việc không?
      • Lịch nghỉ Tết 2023 của học sinh cả nước, sinh viên đại học
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ