Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Lao động

Trường hợp nào người lao động được tạm ứng tiền lương?

  • 12/04/202412/04/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    12/04/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tạm ứng tiền lương được Bộ luật lao động quy định nhằm mục đích chủ yếu là giúp người lao động kịp thời khắc phục những khó khăn gặp phải trong cuộc sống, trong thời gian nghỉ việc hoặc phải nghỉ việc không có tiền lương. Pháp luật quy định những trường hợp nào người lao động được tạm ứng tiền lương?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Quy định pháp luật về tạm ứng tiền lương:
      • 2 2. Khi nào người lao động được tạm ứng tiền lương?
      • 3 3. Người lao động được tạm ứng bao nhiêu?

      1. Quy định pháp luật về tạm ứng tiền lương:

      Theo quy định tại Điều 101, Điều 128 Bộ luật lao động 2019 có quy định về vấn đề tạm ứng tiền lương như sau:

      “Điều 101. Tạm ứng tiền lương

      1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.

      2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.

      Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.

      3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.”

      “Điều 128. Tạm đình chỉ công việc

      1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc là thành viên.

      2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.

      Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.

      3. Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.

      4. Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.”

      2. Khi nào người lao động được tạm ứng tiền lương?

      Như vậy, đối chiếu theo các văn bản pháp luật hiện hành thì người lao động được tạm ứng lương trong các trường hợp sau:

      – Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán mà công việc phải làm trong nhiều tháng thì hàng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng;

      – Người lao động được tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng lương, trừ trường hợp đi tham gia nghĩa vụ quân sự.

      – Người lao động nghỉ hàng năm được tạm ứng trước một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ;

      – Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không quá 90 ngày.

      – Người lao động được tạm ứng lương theo thỏa thuận với người sử dụng lao động.

      Khi người lao động gặp khó khăn, cần một khoản tiền để đảm bảo chi tiêu các khoản sinh hoạt cá nhân. Việc tạm ứng tiền lương cho người lao động nhằm mục đích hỗ trợ người lao động vượt qua thời gian khó khăn này. Theo đó, tạm ứng tiền lương chỉ được áp dụng khi người lao động rơi vào những trường hợp được tạm ứng tiền lương hoặc theo sự thỏa thuận của người sử dụng lao động và người lao động. Ngoài ra, người lao động phải đáp ứng một số điều kiện kèm theo theo đúng quy định của pháp luật về lao động.

      3. Người lao động được tạm ứng bao nhiêu?

      a) Tạm ứng tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận.

      Theo khoản 1 Điều 101 Bộ luật lao động 2019, người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận.

      Việc tạm ứng tiền lương diễn ra phần lớn là từ sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Việc tạm ứng tiền lương được Bộ luật lao động 2019 quy định nhằm mục đích chủ yếu là giúp người lao động kịp thời khắc phục những khó khăn gặp phải trong cuộc sống.

      Mức lương tạm ứng trong và điều kiện tạm ứng trong trường hợp này cũng do hai bên thỏa thuận, có thể tùy vào mức độ khó khăn, hoàn cảnh hiện tại của người lao động mà người sử dụng lao động đưa ra quyết định về mức lương tạm ứng là bao nhiêu, điều kiện để tạm ứng lương là gì.

      b) Tạm ứng tiền lương cho người lao động theo quy định pháp luật.

      – Tạm ứng tiền lương cho người lao động khi thực hiện nghĩa vụ công dân

      Khoản 2 Điều 101 Bộ luật lao động 2019 nêu rõ, người sử dụng lao động phải tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng lương và phải hoàn lại số tiền đã tạm ứng trừ trường hợp thực hiện nghĩa vụ quân sự. Theo đó, người sử dụng lao động sẽ có trách nhiệm tạm ứng tiền lương cho người lao động trong những trường hợp người lao động tạm thời nghỉ để đi thực hiện nghĩa vụ công dân, trường hợp người lao động đi thực hiện nghĩa vụ quân sự thì người sử dụng lao động không phải tạm ứng tiền lương. Trên thực tế tại điều luật này đang có hai cách hiểu và áp dụng khác nhau.

      + Quan điểm thứ nhất cho rằng người sử dụng lao động chỉ phải tạm ứng tiền lương cho người lao động trong trường hợp người lao động tạm thời nghỉ việc để đi thực hiện nghĩa vụ công dân mà không phải tạm ứng tiền lương cho người lao động trong thời gian đi thực hiện nghĩa vụ quân sự, bởi vì, thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự dài, không có tính chất tạm thời và người lao động đã được đảm bảo các chế độ từ ngân sách nhà nước.

      + Quan điểm thứ hai cho rằng người sử dụng lao động phải tạm ứng tiền lương cho người lao động cả trong trường hợp người lao động tạm thời nghỉ việc để đi thực hiện nghĩa vụ công dân và trường hợp người lao động đi thực hiện nghĩa vụ quân sự; người lao động tạm thời nghỉ việc đi thực hiện nghĩa vụ công dân phải hoàn lại số tiền lương đã được tạm ứng, còn người lao động đi thực hiện nghĩa vụ quân sự không phải hoàn lại số tiền đã được tạm ứng.

      Về vấn đề nêu trên, cần lưu ý rằng, nghĩa vụ quân sự là một phần đặc biệt của nghĩa vụ công dân. Do đó, khi người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, mà trong trường hợp này được hiểu là thực hiện nghĩa vụ quân dự bị dưới 1 tháng, thì họ không phải hoàn số tiền ứng. Đó được coi là khoản hỗ trợ của đơn vị sử dụng cho người lao động trong thời gian tham gia nghĩa vụ quân sự. Trường hợp người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự lâu dài (tham gia quân thường trực) thì không nằm trong trường hợp này.

      – Tạm ứng tiền lương khi tạm đình chỉ công việc người lao động

      Theo Điều 128 Bộ luật lao động 2019: Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi xử lý kỷ luật lao động nếu vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp, để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt cũng không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.

      Trong trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.

      Căn cứ theo Khoản 5, Điều 26, Nghị định 05/2015/NĐ-CP có quy định về tiền lương làm căn cứ để tạm ứng cho người lao động trong thời gian tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân hoặc bị tạm đình chỉ công việc là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề trước khi người lao động tạm thời nghỉ việc hoặc bị tạm đình chỉ công việc và được tính tương ứng với các hình thức trả lương theo thời gian.

      – Tạm ứng tiền lương đối với trường hợp người lao động hưởng lương theo sản phẩm, lương khoán:

      Theo Điều 96 “Bộ luật lao động 2019”, Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thoả thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng

      – Tạm ứng tiền lương, tiền tàu xe đi đường ngày nghỉ hằng năm

      Theo quy định tại Điều 113 Bộ luật lao động 2019, khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng trước một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.

      Tiền lương luôn là yếu tố để thúc đẩy người lao động làm việc, nó là yếu tố quyết định mức sống vật chất của người lao động làm công ăn lương trong doanh nghiệp. Trong quá trình làm việc, sẽ có những lúc người lao động găp khó khăn về tài chính cần phải tạm ứng tiền lương. Để đảm bảo các khoản chi tiêu của người lao động để họ có thể yên tâm làm việc, sản xuất cho người sử dụng lao động mà nhà làm luật cũng có những quy định chặt chẽ về vấn đề tạm ứng tiền lương nhằm đảm bảo kịp thời nguồn thu của người lao động.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Dịch vụ xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài
      • Nghỉ giải lao là gì? Quy định giờ nghỉ giải lao giữa giờ tối thiểu?
      • Sự ảnh hưởng của năng suất lao động và cường độ lao động
      • Nhân viên từ chối đi công tác xa, sếp sa thải có vi phạm không?
      • Lao động trong thời gian thử việc có được thưởng Tết không?
      • Công ty không thưởng Tết cho nhân viên có vi phạm gì không?
      • Tranh chấp tiền lương là gì? Giải quyết tranh chấp tiền lương?
      • Hợp đồng 161 là gì? Quy định mới nhất về loại hợp đồng 161?
      • Có được nghỉ phép trong thời gian báo trước nghỉ việc không?
      • Lịch nghỉ Tết 2023 của học sinh cả nước, sinh viên đại học
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ