Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có phải bồi thường không?

  • 09/02/202109/02/2021
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    09/02/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có phải bồi thường không? Hểt hạn hợp đồng lao động người lao động được hưởng quyền lợi gì?

      Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có phải bồi thường không? Hểt hạn hợp đồng lao động người lao động được hưởng quyền lợi gì?


      Tóm tắt câu hỏi:

      Xin cho tôi được hỏi 2 vấn đề:

      Vấn đề 1: Hiện tôi đang làm kế toán siêu thị cho 1 công ty siêu thị điện máy được 6 năm. Tới 30.6.2016 này tôi hết hạn hợp đồng lao động. Công ty yêu cầu tôi viết đơn nghỉ việc với lý do giảm biên chế. Tôi không đồng ý và trả lời công ty muốn giải quyết cho tôi nghỉ với lý do giảm biên chế thì tôi chấp nhận chứ không viết đơn xin nghỉ việc hoặc khi tới ngày hết hạn hợp đồng lao động thì công ty có quyền giải quyết cho tôi nghỉ theo luật lao động. Vậy xin cho tôi được hỏi quyền lợi của tôi khi công ty không tiếp tục ký hợp đồng nữa bao gồm những gì? trách nhiệm công ty ra sao?

      Vấn đề 2: Trước đây, do tình hình nhân sự hoàn toàn thiếu hụt, công ty yêu cầu tôi hỗ trợ giữ chìa khóa kho và các tủ của bộ phân bán hàng viễn thông + laptop. (không có ký nhận bàn giao). Trong siêu thị, chúng tôi làm ca thay đổi cho nhau. Ca nào tôi đi làm thì tôi sẽ giữ chìa khóa phụ trách hàng hóa. còn ca còn lại thì kiểm soát nội bộ phụ trách và nhân viên bán hàng phụ trách. Mỗi khi ra vào ca hay ra công ty đều kiểm tra nghiêm ngặt. Giờ tôi sắp hết hạn hợp đồng lao động, công ty tiến hành kiểm kê. phát hiện thiếu nhiều hàng hóa. và không hợp lý. Tôi có ý định nếu công ty không giải quyết thỏa đáng tôi sẽ mời công an vào cuộc điều tra. Xin cho tôi được hỏi:  Nếu công ty giải quyết không thỏa đáng mức đền thiệt hại của công ty, mà giữ hồ sơ bảo hiểm, hồ sơ cá nhân của tôi thì tôi có thể liên hệ cơ quan nào để giải quyết. Nếu tôi muốn mời công an vào cuộc điều tra thì xin cho hỏi tôi làm những thủ tục nào và liên hệ cơ quan nào? Tôi xin cảm ơn và rất mong cơ quan hỗ trợ tư vấn để tôi có thể giải quyết sự việc trên. Xin cảm ơn! 

      Luật sư tư vấn:

      Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

      Vấn đề thứ nhất: 

      Căn cứ Điều 42, Điều 47, Điều 48 Bộ luật Lao đông năm 2012:

      Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

      1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

      2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

      3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

      4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

      5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước

      Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

      1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

      2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

      3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

      4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.

      Theo đó: 

      + Trường hợp thứ nhất khi hợp đồng hết hạn:  quyền lợi của bạn và trách nhiệm của công ty:

      –  Được trả trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác ( nếu có).

      –  Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người lao động được người sử dụng lao động thông báo bằng văn bản biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

      – Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động người lao động được thanh toán đầy đủ các khoản liên quan đến quyền lợi của mình, trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

      –  Được người sử dụng lao động hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

      Trách nhiệm của công ty đối với bạn bao gồm: 

      – Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

      – Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

      – Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

      Khi bạn thuộc trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động đúng các quy định của “Bộ luật lao động năm 2019” mà người chủ lao động không đảm bảo quyền cho bạn thì bạn hoàn toàn có quyền khởi kiện ra Tòa án lao động để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình. 

      + Trong trường hợp công ty đơn phương chấp dứt hợp đồng trước đối với bạn thì quyền lợi của bạn và trách nhiệm của công ty: 

      Căn cứ Điều 42 và Điều 47  Bộ luật Lao đông năm 2012:

      Quyền lợi của bạn: 

       – Được nhận lại làm viêc theo hợp đồng đã giao kết

      – Được nhận tiền lương, bảo hiểm trong những ngày không làm được làm việc và ít nhất 2 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

      – Trong trường hợp bạn không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài ít nhất hai tháng tiền lương thì bạn còn nhận được thêm trợ cấp thôi việc.

      –  Trong trường hợp công ty không muốn nhận lại và bạn cũng đồng ý thì ngoài ít nhất hai tháng tiền lương và trợ cấp thôi việc bạn còn được nhận thêm một khoản tiền bồi thường ít nhất bằng 2 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

      – Trong trường hợp không  còn vị trí làm việc đã giao kết trong hợp đồng mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài ngoài ít nhất hai tháng tiền lương hai bên thương lượng sửa đổi bổ sung hợp đồng lao động.

      – Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước

      –   Được người sử dụng lao động hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

      Trách nhiệm của công ty: 

      – Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

      – Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

      –  Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

      –  Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài ít 2 tháng tiền lương người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định.

      –  Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài ít nhất 2 tháng tiên lương và trợ cấp thôi việc theo quy định , hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

      –  Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài ít nhất hai tháng tiền lương, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

      –  Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước

      Vấn đề thứ hai: 

      Căn cứ vào khoản 2 Điều 18 và khoản 5 Điều 21 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về trách nhiệm của người sử dụng lao động 

      Điều 18: Quyền của người lao động 

      2. Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội

      Điều 21. Trách nhiệm của ngư­ời sử dụng lao động

      5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.

      Theo đó từ ngày 1 tháng 1 năm 2016 trở đi người sử dụng lao động không có quyển quản lý sổ bảo hiểm của người lao động mà phải trả lại sổ bảo hiểm cho người lao động. 

      Nếu công ty giữ sổ bảo hiểm của bạn nghĩa là công ty đã cố tình vi phạm Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 khi đó căn cứ vào khoản 1 Điều 31 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 về những tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết về tòa án:

      Điều 31. Những tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án

      1. Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động mà Hội đồng hoà giải lao động cơ sở, hoà giải viên lao động của cơ quan quản lý nhà nước về lao động quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoà giải không thành hoặc không giải quyết trong thời hạn do pháp luật quy định, trừ các tranh chấp sau đây không nhất thiết phải qua hoà giải tại cơ sở:

      a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

      b) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động và người sử dụng lao động; về trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

      c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

      don-phuong-cham-dut-hop-dong-lao-dong-co-phai-boi-thuong-khong.

      >>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động qua tổng đài: 1900.6568

      d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về lao động;

      đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp xuất khẩu lao động.

      Theo đó bạn có thể tới hòa giải viên lao động để giải quyết hoặc gửi đơn kiện lên Tòa án nhân dân nơi cơ quan bạn có trụ sở để giải quyết 

      Để mời công an tới điều tra bạn cần làm những thủ tục sau: Bạn đến cơ quan công an Huyện sau đó trình báo với cơ quan công an về hành vi mà bạn định tố cáo.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      • Zalo   Tư vấn pháp luật qua Zalo
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Cải tạo không giam giữ là gì? Ví dụ cải tạo không giam giữ?
      • Tội phá thai trái phép theo Điều 316 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca Điều 351 BLHS
      • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
      • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
      • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
      • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      • Zalo   Tư vấn pháp luật qua Zalo
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ