Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Lao động

Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Chính sách nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế được quy định tại Nghị định 29/2023/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ ngày 27/7/2023). Vậy, theo quy định này, điều kiện để cán bộ, công chức được nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế được quy định như thế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế: 
      • 2 2. Cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế:
      • 3 3. Cán bộ công chức nào chưa áp dụng nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế?

      1. Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế: 

      Theo Điều 5 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định về nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế theo 05 đối tượng sau:

      (1) Những người được tinh giản biên chế phải đáp ứng các điều kiện sau: họ phải có độ tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu được quy định trong Phụ lục II của Nghị định 135/2020/NĐ-CP. Họ cũng cần có ít nhất 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, trong đó phải có ít nhất 15 năm làm việc trong các ngành nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành. Hoặc họ cần có ít nhất 15 năm làm việc ở các vùng kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, bao gồm cả thời gian làm việc ở những nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021. Ngoài việc được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, họ cũng sẽ được hưởng các chế độ khác như sau:

      – Không bị giảm tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

      – Được hỗ trợ 03 tháng tiền lương trung bình mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu được quy định trong Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP;

      – Được hỗ trợ 05 tháng tiền lương trung bình cho mỗi hai mươi năm đầu tiên làm việc, miễn là đã đóng đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, mỗi năm làm việc và đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được hỗ trợ 1/2 tháng tiền lương.

      (2) Những người được tinh giản biên chế phải đáp ứng các điều kiện sau: họ phải có độ tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu được quy định trong Phụ lục I của Nghị định 135/2020/NĐ-CP và cần có ít nhất 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Trong trường hợp này, họ sẽ được hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2019), bên cạnh việc được hưởng các chế độ khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội như sau:

      – Được hỗ trợ 03 tháng tiền lương trung bình mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định trong Phụ lục I của Nghị định 135/2020/NĐ-CP;

      – Không bị giảm tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi;

      – Được hỗ trợ 05 tháng tiền lương trung bình cho mỗi hai mươi năm đầu tiên làm việc, miễn là đã đóng đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, mỗi năm làm việc và đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được hỗ trợ 1/2 tháng tiền lương.

      (3) Những người được tinh giản biên chế phải đáp ứng các điều kiện sau: họ phải có độ tuổi ít hơn ít nhất 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu được quy định trong Phụ lục II của Nghị định 135/2020/NĐ-CP và cần có ít nhất 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Trong số này, phải có ít nhất 15 năm làm việc trong các ngành nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành, hoặc có ít nhất 15 năm làm việc ở các vùng kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, bao gồm cả thời gian làm việc ở những nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021. Trường hợp này, họ sẽ được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị giảm tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

      (4) Những người được tinh giản biên chế phải đáp ứng các điều kiện sau: họ phải có độ tuổi ít hơn ít nhất 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu được quy định trong Phụ lục I của Nghị định 135/2020/NĐ-CP và cần có ít nhất 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Đối với nữ cán bộ, công chức cấp xã, số năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là từ 15 năm trở lên. Trong trường hợp này, họ sẽ được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị giảm tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi.

      (5) Những nữ cán bộ, công chức cấp xã được tinh giản biên chế phải đáp ứng các điều kiện sau: họ phải có độ tuổi ít hơn tối đa 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu được quy định trong Phụ lục I của Nghị định 135/2020/NĐ-CP, và cần có từ 15 đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Ngoài việc được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, họ còn được hưởng các chế độ sau:

      – Không bị giảm tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi;

      – Được hỗ trợ 05 tháng tiền lương trung bình.

      – Được hỗ trợ 03 tháng tiền lương trung bình cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định trong Phụ lục I của Nghị định 135/2020/NĐ-CP.

      2. Cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế:

      Tại Điều 10 Nghị định 29/2023/NĐ-CP nêu rõ, cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế như sau:

      – Lương hiện hưởng là số tiền lương của tháng liền trước khi thực hiện tinh giản biên chế. Lương tháng này bao gồm các thành phần sau: mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, hoặc theo quy định của người quản lý công ty; các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, cùng với tiền lương và mức chênh lệch bảo lưu (nếu có) theo quy định của luật về tiền lương.

      – Lương bình quân là tổng số tiền lương của 05 năm cuối (tức là 60 tháng) trước khi thực hiện tinh giản biên chế, chia cho số tháng đó. Trong trường hợp không đủ 05 năm (tức là dưới 60 tháng) công tác có đóng bảo hiểm xã hội, lương tháng bình quân sẽ được tính dựa trên toàn bộ thời gian làm việc.

      – Để xác định tuổi hưởng chế độ, chính sách nghỉ hưu trước tuổi, thời điểm tham chiếu là ngày 01 của tháng sau ngày sinh của cá nhân. Trong trường hợp hồ sơ không ghi chính xác ngày, tháng sinh, ngày tham chiếu sẽ là ngày 01 tháng 01 của năm sinh của cá nhân.

      – Thời gian tính trợ cấp, như quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 của Nghị định 29/2023/NĐ-CP, bắt nguồn từ tổng số tháng làm việc có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (tính theo số tháng bảo hiểm xã hội của mỗi cá nhân), nhưng chưa nhận trợ cấp thôi việc, chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần, hoặc chưa nhận chế độ phục vụ, xuất ngũ. Nếu tổng số tháng tính trợ cấp có phần thập phân, thì sẽ được làm tròn theo quy tắc: từ 01 tháng đến 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp theo mức của 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính là 01 năm.

      – Thời gian tính trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi, như quy định tại Điều 5 và Điều 8 của Nghị định 29/2023/NĐ-CP, nếu có số tháng dư sẽ được làm tròn theo quy tắc: từ 01 tháng đến 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp theo mức của 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính là 01 năm.

      3. Cán bộ công chức nào chưa áp dụng nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế?

      Đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế được quy định tại Điều 4 Nghị định 29/2023/NĐ-CP cụ thể như sau:

      – Các cá nhân đang mang thai, trong thời kỳ nghỉ thai sản, hoặc đang chăm sóc con dưới 36 tháng tuổi sẽ không áp dụng tinh giản biên chế, trừ khi họ tự nguyện yêu cầu tinh giản biên chế.

      – Những cá nhân đang bị xem xét kỷ luật, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, hoặc đang dưới quá trình thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm sẽ không được áp dụng tinh giản biên chế.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: 

      – Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định về tinh giản biên chế;

      – Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu;

      – Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, sửa đổi năm 2019.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Chế độ tinh giản biên chế mới nhất theo Nghị định 108, 113, 143?
      • Tinh giản biên chế là gì? Các trường hợp bị tinh giản biên chế?
      • Nguyên tắc thực hiện và trình tự thủ tục tinh giản biên chế

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Dịch vụ xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài
      • Nghỉ giải lao là gì? Quy định giờ nghỉ giải lao giữa giờ tối thiểu?
      • Sự ảnh hưởng của năng suất lao động và cường độ lao động
      • Nhân viên từ chối đi công tác xa, sếp sa thải có vi phạm không?
      • Lao động trong thời gian thử việc có được thưởng Tết không?
      • Công ty không thưởng Tết cho nhân viên có vi phạm gì không?
      • Tranh chấp tiền lương là gì? Giải quyết tranh chấp tiền lương?
      • Hợp đồng 161 là gì? Quy định mới nhất về loại hợp đồng 161?
      • Có được nghỉ phép trong thời gian báo trước nghỉ việc không?
      • Lịch nghỉ Tết 2023 của học sinh cả nước, sinh viên đại học
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ