Phân tích bài thơ Nước Đại Việt ta (Trích Bình Ngô đại cáo)

Nhằm giúp các bạn học sinh có nhiều kiến thức và nắm vững nội dung bài học, bài viết dưới đây chúng minh gửi đến bạn đọc bài viết Phân tích bài thơ Nước Đại Việt ta (Trích Bình Ngô đại cáo). Cùng tham khảo nhé.

1. Dàn ý Phân tích Đoạn trích Nước Đại Việt Ta:

1.1. Mở bài:

Giới thiệu tác phẩm “Bình Ngô Đại Cáo” và đoạn trích “Nước Đại Việt ta”:

+ Tác phẩm “Bình Ngô Đại Cáo” được viết bằng chữ Hán được coi là tác phẩm văn học mẫu mực về ý chí quật cường và lòng yêu nước cao cả, lòng tự hào dân tộc sâu sắc.

+ Đoạn trích “Nước Đại Việt ta” đã xác định rõ điều đó.

1.2. Thân bài:

- Tư tưởng nhân nghĩa là điều cốt yếu của một quốc gia Vì lợi ích của nhân dân, trừ bạo lực

- Kiện về độc lập, chủ quyền của nước ta:

+ Văn hóa lâu đời

+ Có lãnh thổ riêng

+ Phong tục tập quán tốt đẹp

+ Lịch sử lâu đời qua các triều đại

+ Hãnh diện, nhân tài khắp nơi

- Thất bại lớn, tiêu diệt kẻ thù

- Cửa Hàm Tử, sông Bạch Bằng trở thành nhân chứng hùng hồn cho chiến thắng của quân dân ta

1.3. Kết luận:

Đoạn trích: “Nước Đại Việt ta” như một bài ca về đất nước và con người nước Nam. Lòng tự hào về truyền thống dân tộc và những văn nhân tài năng đã giúp họ Nguyễn. Trai làm thơ sắc sảo, lập luận chính luận chặt chẽ, thuyết phục.

2. Phân tích bài thơ Nước Đại Việt ta (Trích Bình Ngô đại cáo) hay nhất:

Nhắc đến nền văn học trung đại nước nhà không thể không nhắc đến đại thi hào Nguyễn Trãi. Sinh năm 1830 tại Hải Dương, ông là một người có tài, có năng lực chính trị lệch lạc và là một tác gia lớn của nền văn học dân tộc. Ông có nhiều tác phẩm nổi tiếng bằng cả chữ Hán và chữ Nôm như Ức Trai Thi Tập và Quốc Âm Thi Tập. Tác phẩm “Bình Ngô Đại Cáo” được viết bằng chữ Hán, được coi là tác phẩm văn học mẫu mực về ý chí quật cường và tinh thần yêu nước cao cả, lòng tự hào dân tộc sâu sắc. Đoạn trích “Nước Đại Việt ta” có thể xác định rõ điều đó.

"Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo".

“Chính nghĩa” là những việc làm vì người, là cách đối nhân xử thế giữa người với người, hành động theo đúng nghĩa. “An dân” là đem lại sự yên bình, tĩnh lặng cho nhân dân, để nhân dân không phải lo sợ các cuộc tấn công xâm lược. Tác giả mở rộng tư tưởng nhân nghĩa, tư tưởng gần dân, đó là tư tưởng đặt dân lên hàng đầu, coi hòa bình là điều cốt yếu. Dân là gốc là nguyên của nước, dân yên thì nước thịnh. Muốn được thái bình thì phải lo ngoại xâm, bạo ngược, đó là điều tất yếu. Không một quốc gia nào có thể sống thoải mái trên sự bạo ngược và tàn bạo của kẻ thù, đặc biệt là quân xâm lược nhà Minh.

"Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
Nước non bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác;
Từ triệu Đinh Lý Trần
Bao đời xây nền độc lập
Đến Hán, Đường, Tống, Nguyên
mỗi bên xưng đế một phương
Tuy mạnh yếu nhiều lúc khác nhau
Song hào kiệt đời nào cũng có"

Nguyễn Trãi tiếp tục khẳng định nền độc lập chủ quyền của nước ta. Dân tộc Đại Việt có nền văn hiến lâu đời, có lãnh thổ riêng với nhiều phong tục tập quán tốt đẹp. Không chỉ vậy, đất nước Đại Việt còn trải qua bề dày lịch sử qua nhiều thời kỳ dựng nước và đấu tranh giữ nước. So sánh các triều đại trong nước với các triều đại phương Bắc một lần nữa khẳng định sức mạnh và chủ quyền của quốc gia Đại Việt. Một yếu tố không thể thiếu của một đất nước thịnh vượng và lâu bền là hào kiệt, hiền tài, vai trò quan trọng của nhân dân, của khí phách của những người yêu nước, chiến đấu hết mình vì dân tộc.

Với ý thức và lòng tự hào dân tộc, Nguyễn Trãi đã chứng minh một cách hùng hồn rằng nước Nam vốn dĩ là một lãnh thổ độc lập, không ai có quyền xâm phạm. Kẻ trộm “trời không dung, đất không dung” nhất định sẽ chuốc lấy thất bại vì hành động bất chính của mình.

"Vậy: Lưu Cung tham công nên thất bại;
Triệu Tiết chí lớn phải vong thân;
Cửa Hàm tử bắt sống Toa Đô
Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã"

Thất bại của kẻ thù là không thể tránh khỏi. Miền Nam với sức mạnh đoàn kết toàn dân, với tinh thần quả cảm và giữ vững chính nghĩa đã giành được thắng lợi. Những trang sử liệt liệt ghi lại những nơi đã diễn ra trận chiến khiến bao người thất bại, bị bắt và bỏ mạng. Cửa Hàm Tử và sông Bạch Bằng đã trở thành nhân chứng hùng hồn cho chiến thắng của quân dân ta, được sử sách ghi mãi.

"Việc xưa xem xét

Chứng cứ còn ghi"

“Đất nước Đại Việt ta” như một bài ca về đất nước và con người phương Nam. Lòng tự hào về truyền thống dân tộc và ngòi bút tài hoa đã giúp Nguyễn Trãi viết nên những vần thơ sắc sảo, những luận điểm chính luận đầy sức thuyết phục. Như vậy. Qua đoạn trích em càng thêm tự hào về truyền thống lịch sử của dân tộc mình, quyết tâm học tập để xứng đáng với những hy sinh của tổ tiên cho nền hòa bình hôm nay.

3. Phân tích bài thơ Nước Đại Việt ta (Trích Bình Ngô đại cáo) ý nghĩa nhất:

Nguyễn Trãi là một nhân vật lịch sử lỗi lạc, không chỉ có tài quân sự mà ông còn là một nhà thơ, nhà văn lớn. Ông đã để lại những tác phẩm tiêu biểu về cả sáng tác chữ Hán và chữ Nôm. Văn thơ cũng như chính luận của ông đạt đến trình độ xuất sắc. Trong sự nghiệp văn chương của các đồ đệ Nguyễn Trãi, chúng ta không thể không nhắc đến Bình Ngô Đại Cáo. Đoạn trích Nước Đại Việt ta là đoạn đầu của bài này thể hiện tài năng của Ức Trai.

Bình Ngô Đại Cáo ra đời trong hoàn cảnh nước ta đã bình định xong giặc Minh. Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi đã soạn bản đại cáo tổng kết chặng đường mấy chục năm chống quân Minh xâm lược gian khổ và anh dũng của nhân dân ta. Tác phẩm là một câu chuyện cổ tích hào hùng, một bản anh hùng ca hào hùng của cả dân tộc, khẳng định tính chất chính nghĩa của cuộc kháng chiến và mở ra một kỷ nguyên mới cho dân tộc. Đoạn trích Nước Đại Việt ta nằm ở đầu bài nên nêu vấn đề nhân nghĩa, khẳng định chủ quyền vốn có của quốc gia Đại Việt.

Mở đầu tác phẩm, Nguyễn Trãi nên nêu lên chủ đề nhân nghĩa, đây chính là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ văn bản:

Đã từng nghe:

Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân

Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.

Đối với Nguyễn Trãi, nhân nghĩa là làm cho dân có cuộc sống yên vui, hạnh phúc và để làm được điều đó thì phải diệt trừ tàn bạo. Trong hoàn cảnh nước ta lúc còn đồng hồ, trừ bạo là phải đánh tan quân Minh. Hai mặt này gắn bó chặt chẽ với nhau, quấn lấy nhau, không ngoại trừ bạo quyền chắc chắn sẽ không thể đem lại cuộc sống yên bình cho nhân dân. Đây là nguyên tắc cơ bản, làm cơ sở để Nguyễn Trãi triển khai toàn bộ luận điểm phía sau.

Sau khi nêu lên luận điểm nhân nghĩa, Nguyễn Trãi đã đưa ra những dẫn chứng, sự thật về sự tồn tại độc lập của dân tộc ta:

Như nước Đại Việt ta từ trước

Vốn xưng nên văn hiến đã lâu

   ….

Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau

Song hào kiệt đời nào cũng có

Những yếu tố Nguyễn Trãi đưa ra để khẳng định chủ quyền dân tộc rất đa dạng và sâu sắc. Nếu như trong Bản Tuyên ngôn Độc lập đầu tiên của nước Nam, sơn hà chỉ dừng lại ở việc khẳng định chủ quyền, lãnh thổ trên các phương diện biển đảo thì ở đây Nguyễn Trãi đã bổ sung thêm các yếu tố: phong tục, tập quán, lịch sử và chế độ riêng. Những yếu tố thêm vào thuộc về chiều sâu văn hóa mà phải mất hàng tháng trời bù đắp, chắt lọc mới có được. Với những yếu tố đó, Nguyễn Trãi đã hoàn thiện quan niệm về quốc gia, dân tộc, đây là một bước chuyển biến lớn và sâu sắc so với những lần khai quốc trước đây. Qua đây ta thấy nhận thức sâu sắc và đúng đắn của Nguyễn Trãi về vấn đề chủ quyền của nhà nước.

Trong đoạn thơ trên, bản tuyên ngôn có sức thuyết phục lớn đối với người đọc khi Nguyễn Trãi sử dụng linh hoạt các từ ngữ rõ ràng, sẵn có: lời nghe, trùm tỏ, đã lâu, đã chia,… để khẳng định sự tồn tại độc lập của vùng đất mới. Ông cũng vận dụng linh hoạt bút pháp đối chiếu, so sánh các triều đại của ta với các triều đại của Trung Quốc. Ngoài ra, kết hợp với giọng văn khỏe khoắn, rõ ràng càng khẳng định ý thức độc lập, chủ quyền của dân tộc.

Khổ thơ cuối chỉ ra sự thất bại trong việc giảm bớt tác hại của kẻ thù khi xâm lược nước ta. Đó là Lưu Công, Triết Tiết, v.v., những kẻ phản nghịch xâm lược Đại Việt đều phải chịu một kết cục vô cùng bi thảm. Hai câu thơ cuối rút gọn, thừa nhưng có sức nặng, một lần nữa khẳng định chân lí tồn tại độc lập của dân tộc ta.

Với trình tự lập luận chặt chẽ, giọng văn sắc sảo, đanh thép, Nước Đại Việt ta xứng đáng là một bài chính luận, một bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc. Đằng sau tiếng nói hào hùng, chứng tích chân thực là tấm lòng yêu nước nồng nàn, lòng tự hào, tự tôn dân tộc của Nguyễn Trãi.

    5 / 5 ( 1 bình chọn )