Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Đặt lịch hẹn
  • Đặt câu hỏi
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản pháp luật
  • Kinh tế học
  • Tư vấn tâm lý
  • Blog Luật
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • Bài viết
    liên quan
Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Những trường hợp nào không đăng ký kết hôn vẫn là vợ chồng hợp pháp?

Tư vấn pháp luật

Những trường hợp nào không đăng ký kết hôn vẫn là vợ chồng hợp pháp?

  • 09/02/202109/02/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    09/02/2021
    Tư vấn pháp luật
    0

    Những trường hợp nào không đăng ký kết hôn vẫn là vợ chồng hợp pháp? Việc vợ chồng chung sống với nhau không đăng ký có được pháp luật công nhận không?

    Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng. Có rất nhiều cặp vợ chồng chung sống với nhau nhưng không hề có đăng ký kết hôn tại chính quyền địa phương. Tuy nhiên chế độ pháp lý của các cặp vợ chồng này chưa hẳn đã giống nhau. Trong bài viết dưới đây của công ty Luật Dương Gia chúng tôi sẽ giúp bạn tìm hiểu về những trường hợp nào không đăng ký kết hôn vẫn là vợ chồng hợp pháp đúng theo quy định của pháp luật hiện hành.

    CĂN CỨ PHÁP LÝ:

    – Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

    – Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành nghị quyết số 35/2000/QH10 về việc thi hành luật hôn nhân và gia đình.

    NỘI DUNG TƯ VẤN:

    1. Điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật

    Theo điều 8 của luật hôn nhân và gia đình về điều kiện kết hôn được quy định như sau:

    Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

    a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

    c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    Xem thêm: Hôn nhân thực tế là gì? Trường hợp nào được công nhận hôn nhân thực tế?

    d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

    Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

    Như vậy có thể thấy luật hôn nhân và gia đình năm 2014 là một điểm tiến bộ so Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986 và Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 đều quy định độ tuổi kết hôn là “Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên” dẫn đến cách hiểu là nam bắt đầu bước sang tuổi 20, nữ bắt đầu bước sang tuổi 18 đã đủ điều kiện kết hôn. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã quy định chặt chẽ hơn khi bổ sung thêm từ “đủ” vào độ tuổi, có nghĩa nam phải tròn 20 tuổi không thiếu 01 ngày, nữ phải tròn 18 tuổi không thiếu 01 ngày mới đủ tuổi kết hôn. Một yếu tố quan trọng ở đây là việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định.

    Quy định này nhằm đề cao tính độc lập về suy nghĩ và sự tự nguyện, chủ động quyết định dựa trên tình cảm, tình yêu của mỗi bên nam, nữ khi kết hôn. Đây cũng là đặc điểm quan trọng của chế độ hôn nhân tiến bộ, khác với chế độ hôn nhân cổ hủ thời phong kiến với quan niệm “Cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy”, ép buộc một bên hoặc cả 02 bên nam nữ phải kết hôn trái với ý chí, nguyện vọng, tình cảm của mình.

    Cả hai bên nam nữ không bị mất năng lực hành vi dân sự. Năng lực hành vi dân sự là khả năng của cá nhân trong việc nhận thức, điều khiển hành vi của mình xác lập quyền, thực hiện nghĩa vụ dân sự với cá nhân, tổ chức khác. Người bị mất năng lực hành vi dân sự là người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình. Nếu người bị mất năng lực hành vi dân sự kết hôn với người khác sẽ không đạt được mục tiêu xây dựng được gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; sẽ ảnh hưởng đến khả năng quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ người bạn đời của mình cũng như các thành viên khác trong gia đình. Chưa kể người bị mất năng lực hành vi dân sự kết hôn với người khác có thể ảnh hưởng đến chức năng sinh sản hoặc tạo ra các thế hệ cũng bị mất năng lực hành vi hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.

    Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. Khoản 5 Điều 10 của Luật HN&GĐ năm 2000 quy định cấm kết hôn “giữa những người cùng giới tính” còn khoản 2 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định “Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính”. Quy định như vậy có nghĩa là Nhà nước sẽ không công nhận mối quan hệ hôn nhân của những người cùng giới tính là hợp pháp, không chấp nhận cho họ làm thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Những người cùng giới có thể làm lễ cưới, thực hiện các nghi thức kết hôn như những cặp đôi nam nữ bình thường khác tuy nhiên pháp luật lại không công nhận mối quan hệ của họ là hôn nhân hợp pháp, việc họ ăn ở chung với nhau không làm phát sinh quyền, quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm như vợ chồng hợp pháp có đăng ký kết hôn.

    2. Nam nữ không đăng ký kết hôn xác lập quan hệ hôn nhân trước năm 1987 theo quy định pháp luật

    Theo quy định tại điểm a khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội, trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03/01/1987 (ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực) mà chưa đăng ký kết hôn, nếu một bên hoặc cả hai bên có yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án và áp dụng quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục chung. Cần chú ý là trong trường hợp sau khi quan hệ vợ chồng đã được xác lập họ mới thực hiện việc đăng ký kết hôn, thì quan hệ vợ chồng của họ vẫn được công nhận kể từ ngày xác lập (ngày họ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng), chứ không phải là chỉ được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn.

    3. Đối với trường hợp nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 trở đi đến trước ngày 01/01/2001 theo quy định của pháp luật

    Theo thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 01/01/2001 cho đến ngày 01/01/2003 nếu họ chưa đăng ký kết hôn hoặc đã đăng ký kết hôn mà họ có yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án và áp dụng quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục chung. Cần chú ý trong trường hợp họ thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định tại điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội, thì quan hệ của họ vẫn được công nhận là đã xác lập kể từ ngày họ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng, chứ không phải kể từ ngày đăng ký kết hôn.

    Theo thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành nghị quyết số 35/2000/QH10 về việc thi hành luật hôn nhân và gia đình thì kể từ sau ngày 01/01/2003 mà họ không đăng ký kết hôn, thì theo quy định tại điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội họ không được công nhận là vợ chồng; nếu một bên hoặc cả hai bên có yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án để giải quyết và áp dụng điểm b khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội, khoản 1 Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, bằng bản án tuyên bố không công nhận họ là vợ chồng; nếu họ có yêu cầu về nuôi con và chia tài sản, thì Toà án áp dụng khoản 2 và khoản 3 Điều 17 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết theo thủ tục chung.

    Kể từ sau ngày 01/01/2003 họ mới đăng ký kết hôn và sau đó một bên hoặc cả hai bên có yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án và áp dụng quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục chung. Cần chú ý là trong trường hợp này, thì quan hệ vợ chồng của họ chỉ được công nhận là đã xác lập kể từ ngày họ đăng ký kết hôn. Được coi nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng, nếu họ có đủ điều kiện để kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    – Có tổ chức lễ cưới khi về chung sống với nhau;

    – Việc họ về chung sống với nhau được gia đình (một bên hoặc cả hai bên) chấp nhận;

    – Việc họ về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến;

    – Họ thực sự có chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình.

    Thời điểm nam và nữ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng là ngày họ tổ chức lễ cưới hoặc ngày họ về chung sống với nhau được gia đình (một hoặc cả hai bên) chấp nhận hoặc ngày họ về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến hoặc ngày họ thực sự bắt đầu chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình.

    Trong trường hợp nam và nữ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 01/01/2001 trở đi mà không đăng ký kết hôn, thì theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, họ không được pháp luật công nhận là vợ chồng; nếu một trong các bên hoặc cả hai bên có yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án để giải quyết và áp dụng điểm c khoản 3 Nghị quyết số 35 của Quốc hội, khoản 1 Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 tuyên bố không công nhận họ là vợ chồng; nếu họ có yêu cầu về nuôi con và chia tài sản, thì Toà án áp dụng khoản 2 và khoản 3 Điều 17 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết theo thủ tục chung. Đối với trường hợp nam và nữ đã đăng ký kết hôn mà từ ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực trở đi có yêu cầu ly hôn hoặc có yêu cầu giải quyết vụ việc khác về hôn nhân và gia đình, thì theo quy định tại khoản 4 Nghị quyết số 35 của Quốc hội, việc Toà án áp dụng pháp luật về Luật hôn nhân và gia đình để giải quyết được thực hiện như sau:

    Đối với những vụ án mà Toà án đã thụ lý trước ngày 01/01/2001 thì áp dụng Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 để giải quyết.

    – Đối với những vụ án mà Toà án thụ lý từ ngày 01/01/2001 thì áp dụng Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.

    -Trong trường hợp vụ án đã được Toà án thụ lý trước ngày 01/01/2001, nhưng từ ngày 01/01/2001 trở đi mới giải quyết sơ thẩm, phúc thẩm hoặc giám đốc thẩm, thì theo quy định tại khoản a điểm 4 Nghị quyết số 35 của Quốc hội Toà án áp dụng Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 để giải quyết. Tuy nhiên, để có được quyết định đúng, Toà án cần xem xét tham khảo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 về vấn đề mà Toà án đang giải quyết.

    Như vậy trường hợp vợ chồng không đăng ký kết hôn vẫn được công nhận nếu có xác lập quan hệ hôn nhân trước năm 1987 như vợ chồng, và trường hợp nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 trở đi đến trước ngày 01/01/2001 thì sẽ được công nhận là vợ chồng hợp pháp.

    Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
    luat-su-Nguyen-Van-Duong-cong-ty-Luat-TNHH-Duong-Gia

    Chức vụ: Giám đốc điều hành

    Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, Hình sự, Doanh nghiệp

    Trình độ đào tạo: Thạc sỹ Luật, MBA

    Số năm kinh nghiệm thực tế: 09 năm

    Tổng số bài viết: 8.052 bài viết

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây
    5 / 5 ( 1 bình chọn )

    Tags:

    Công nhận hôn nhân thực tế

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Bài viết cùng chủ đề

    Hôn nhân thực tế là gì? Trường hợp nào được công nhận hôn nhân thực tế?

    Hôn nhân thực tế là gì? Trường hợp nào được công nhận hôn nhân thực tế? Trường hợp nào chung sống không đăng ký kết hôn vẫn được công nhận là vợ chồng theo quy định mới nhất năm 2021.

    Xem thêm

    Bài viết mới nhất

    Công văn 5674/QLD-CL năm 2018 về đình chỉ lưu hành thuốc viên nén Misoprostol số đăng ký VD-20509-14 do Cục Quản lý Dược ban hành

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Công văn 5674/QLD-CL năm 2018 về đình chỉ lưu hành thuốc viên nén Misoprostol số đăng ký VD-20509-14 do Cục Quản lý Dược ban hành

    Công văn 931/GSQL-GQ1 năm 2018 về kiểm tra chất lượng sắn lát nhập khẩu để làm nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Công văn 931/GSQL-GQ1 năm 2018 về kiểm tra chất lượng sắn lát nhập khẩu để làm nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành

    Các quy định mới về hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự

    Khái niệm hợp đồng trách nhiệm dân sự? Đối tương hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự? Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm trách nhiệm dân sự?

    Công văn 3731/BTC-KHTC năm 2018 về tăng cường đảm bảo an ninh, an toàn và phòng chống cháy, nổ do Bộ Tài chính ban hành

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Công văn 3731/BTC-KHTC năm 2018 về tăng cường đảm bảo an ninh, an toàn và phòng chống cháy, nổ do Bộ Tài chính ban hành

    Công văn 2967/VPCP-KTTH năm 2018 hướng dẫn hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xăng sinh học E5 do Văn phòng Chính phủ ban hành

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Công văn 2967/VPCP-KTTH năm 2018 hướng dẫn hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xăng sinh học E5 do Văn phòng Chính phủ ban hành

    Công văn 2996/VPCP-QHQT năm 2018 về tiếp nhận khoản viện trợ không hoàn lại của EU để triển khai dự án thí điểm về pin năng lượng mặt trời nổi tại thủy điện Sê San 4 do Văn phòng Chính phủ ban hành

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Công văn 2996/VPCP-QHQT năm 2018 về tiếp nhận khoản viện trợ không hoàn lại của EU để triển khai dự án thí điểm về pin năng lượng mặt trời nổi tại thủy điện Sê San 4 do Văn phòng Chính phủ ban hành

    Công văn 2990/VPCP-NN năm 2018 về ý kiến của đồng chí Thường trực Ban Bí thư về Tờ trình của Ban cán sự Đảng Bộ Tài nguyên và Môi trường do Văn phòng Chính phủ ban hành

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Công văn 2990/VPCP-NN năm 2018 về ý kiến của đồng chí Thường trực Ban Bí thư về Tờ trình của Ban cán sự Đảng Bộ Tài nguyên và Môi trường do Văn phòng Chính phủ ban hành

    Dân quân cơ động là gì? Thời gian tham gia dân quân tự vệ cơ động

    Dân quân cơ động là gì? Thời gian tham gia dân quân tự vệ cơ động? Chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ?

    Công văn 2982/VPCP-QHQT năm 2018 về làm việc với Công ty AOT Energy về đầu tư xây dựng dự án khí hóa lỏng đầu tiên tại Việt Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Công văn 2982/VPCP-QHQT năm 2018 về làm việc với Công ty AOT Energy về đầu tư xây dựng dự án khí hóa lỏng đầu tiên tại Việt Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành

    Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu khi nào? Hậu quả pháp lý?

    Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu khi nào? Hậu quả pháp lý của hợp đồng bảo hiểm vô hiệu?

    Hình thức hành nghề của công chứng viên theo Luật công chứng

    Công chứng viên là gì? Hình thức hành nghề của công chứng viên theo Luật công chứng?

    Những trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên

    Khái quát về quy định về bổ nhiệm công chứng viên? Những trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên?

    Điều kiện kinh doanh dịch vụ đóng mới sửa chữa phục hồi phương tiện đường thủy

    Điều kiện kinh doanh dịch vụ đóng mới sửa chữa phục hồi phương tiện đường thủy? Thủ tục mở cơ sở kinh doanh dịch vụ đóng mới sửa chữa phục hồi phương tiện đường thủy?

    Quản lý tài sản, tiền, đồ vật, tư trang của người bị tạm giam

    Khái quát về quản lý tài sản, tiền, đồ vật, tư trang của người bị tạm giữ, tạm giam? Quản lý tài sản, tiền, đồ vật, tư trang của người bị tạm giam?

    Quy định về khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về môi trường

    Khái quát chung về khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về môi trường? Quy định về khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về môi trường?

    Công văn 2969/VPCP-KGVX năm 2018 về điều chỉnh thời gian tu bổ định kỳ công trình Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh do Văn phòng Chính phủ ban hành

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Công văn 2969/VPCP-KGVX năm 2018 về điều chỉnh thời gian tu bổ định kỳ công trình Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh do Văn phòng Chính phủ ban hành

    Công văn 3755/BTC-ĐT năm 2018 về đề xuất xử lý vướng mắc thực hiện dự án đường cao tốc Bắc Giang – Lạng Sơn và bổ sung đoạn Hữu Nghị – Chi Lăng theo hình thức hợp đồng BOT do Bộ Tài chính ban hành

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Công văn 3755/BTC-ĐT năm 2018 về đề xuất xử lý vướng mắc thực hiện dự án đường cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn và bổ sung đoạn Hữu Nghị - Chi Lăng theo hình thức hợp đồng BOT do Bộ Tài chính ban hành

    Quỹ bảo vệ môi trường là gì? Các loại quỹ bảo vệ môi trường?

    Quỹ bảo vệ môi trường là gì? Các loại quỹ bảo vệ môi trường?

    Công văn 275/BTP-ĐGTS năm 2018 về hướng dẫn người có tài sản đấu giá theo quy định của Luật đấu giá tài sản do Cục Bổ trợ tư pháp ban hành

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Công văn 275/BTP-ĐGTS năm 2018 về hướng dẫn người có tài sản đấu giá theo quy định của Luật đấu giá tài sản do Cục Bổ trợ tư pháp ban hành

    Quy định về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực xây dựng

    Khái quát về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực xây dựng? Quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường lĩnh vực xây dựng?

    Xem thêm

    Dịch vụ nổi bật
    dich-vu-thanh-lap-cong-ty-nhanh-thanh-lap-doanh-nghiep-uy-tin Dịch vụ đăng ký kinh doanh, thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp uy tín
    dich-vu-dang-ky-su-dung-ma-ma-vach-gs1-cho-san-pham-hang-hoa Dịch vụ đăng ký sử dụng mã số mã vạch GS1 cho sản phẩm hàng hoá
    tu-van-phap-luat-truc-tuyen-mien-phi-qua-tong-dai-dien-thoai Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại 24/7
    dich-vu-dang-ky-bao-ho-ban-quyen-tac-gia-tac-pham-nhanh-va-uy-tin Dịch vụ đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, tác phẩm nhanh và uy tín
    Tư vấn soạn thảo hợp đồng, giải quyết các tranh chấp hợp đồng

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Tin liên quan
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá