Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
    • Tư vấn pháp luật đất đai
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật thuế
  • Hỏi đáp pháp luật
    • Hỏi đáp pháp luật dân sự
    • Hỏi đáp pháp luật hôn nhân
    • Hỏi đáp pháp luật giao thông
    • Hỏi đáp pháp luật lao động
    • Hỏi đáp pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Hỏi đáp pháp luật thuế
    • Hỏi đáp pháp luật doanh nghiệp
    • Hỏi đáp pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Hỏi đáp pháp luật đất đai
    • Hỏi đáp pháp luật hình sự
    • Hỏi đáp pháp luật hành chính
    • Hỏi đáp pháp luật thừa kế
    • Hỏi đáp pháp luật thương mại
    • Hỏi đáp pháp luật đầu tư
    • Hỏi đáp pháp luật xây dựng
    • Hỏi đáp pháp luật đấu thầu
  • Yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản – Biểu mẫu
    • Văn bản luật
    • Biểu mẫu
  • Dịch vụ
    • Dịch vụ Luật sư
    • Dịch vụ nổi bật
    • Chuyên gia tâm lý
  • Blog Luật
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • Bài viết
    liên quan

Tư vấn pháp luật

Những trường hợp nào được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản?

Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Những trường hợp nào được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản?
  • 16/11/202016/11/2020
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    16/11/2020
    Tư vấn pháp luật
    0

    Đã nghỉ việc có được hưởng chế độ thai sản không? Không còn là lao động tại thời điểm sinh con có được hưởng chế độ thai sản không?

    Mục lục

    • 1 1. Sinh con ngoài giá thú có được hưởng chế độ thai sản
    • 2 2. Tham gia BHXH tự nguyện có được chế độ thai sản không?
    • 3 3. Thủ tục để hưởng chế độ thai sản theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội
    • 4 4. Điều kiện hưởng chế độ thai sản năm 2017
    • 5 5. Đóng bảo hiểm xã hội bao lâu được hưởng chế độ thai sản
    • 6 6. Tiền lương tính hưởng chế độ thai sản khi được tăng lương
    • 7 7. Tư vấn thời gian đóng bảo hiểm xã hội để hưởng chế độ thai sản

    Tóm tắt câu hỏi:

    Kính thưa luật sư, tôi là Trần Thị Hương, quê ở TP. Hà Tĩnh. Hiện tại tôi đang làm việc và đóng bảo hiểm tại công ty Xây dựng dự án Lọc Hóa Dầu Nghi Sơn – huyện Tĩnh Gia – tỉnh Thanh Hóa. Tôi đóng bảo hiểm ở Thanh Hóa từ tháng 12/2014 đến nay (trước đó tôi đóng bảo hiểm tại Đồng Nai từ 6/2013 đến 9/2014). Tôi sẽ chấm dứt hợp đồng vào cuối tháng 9/2015, gia hạn hợp đồng tới tháng 11/2015 (tiếp tục được làm việc tới hết tháng 11/2015) và dự sinh em bé vào ngày 10/3/2016 (lúc đó tôi đã chấm dứt mọi quan hệ lao động với công ty). Tôi xin hỏi quý Luật sư:

    1- Trường hợp của tôi có được hưởng chế độ thai sản hay không?

    2- Hồ sơ, thủ tục tôi sẽ gửi đến địa chỉ nào? Tôi muốn nộp lên BHXH tỉnh Hà Tĩnh nơi tôi sinh sống có được không?

    Luật sư tư vấn:

    1. Trường hợp của tôi có được hưởng chế độ thai sản hay không?

    Về điều kiện hưởng chế độ thai sản, Điều 28 “Luật bảo hiểm xã hội mới nhất 2021” quy định:

    Điều 28. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

    1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Lao động nữ mang thai;

    Xem thêm: Bảo hiểm thai sản là gì? Điều kiện và thủ tục hưởng chế độ bảo hiểm thai sản?

    b) Lao động nữ sinh con;

    c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;

    d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.

    2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

    Da-nghi-viec-co-duoc-huong-che-do-thai-san-khong.jpg

    Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

    Như vậy, bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định của “Luật bảo hiểm xã hội mới nhất 2021”.

    2. Hồ sơ, thủ tục tôi sẽ gửi đến địa chỉ nào? Tôi muốn nộp lên BHXH tỉnh Hà Tĩnh nơi tôi sinh sống có được không?

    Xem thêm: Luật sư tư vấn hưởng chế độ bảo hiểm thai sản trực tuyến miễn phí

    Hồ sơ hưởng trợ cấp một lần khi sinh con gồm:

    – Sổ bảo hiểm xã hội;

    – Giấy chứng sinh hoặc Giấy khai sinh của con;

    – Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thai sản.

    Vì khi sinh con bạn đã nghỉ việc tại công ty nên bạn có thể nộp hồ sơ này tại cơ quan bảo hiểm cấp huyện nơi bạn cư trú để hưởng trợ cấp khi sinh con. 

    Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư:1900.6568  để được giải đáp.

    1. Sinh con ngoài giá thú có được hưởng chế độ thai sản

    Tóm tắt câu hỏi:

    Em gái tôi đã đóng bảo hiểm được 2 năm và đang mang thai được 8 tháng. Nhưng em gái tôi mang thai mà không được giai đình người yêu chấp nhận cưới. Vậy xin hỏi trường hợp của em tôi có được nhân chế độ thai sản hay không?

    Xem thêm: Cách tính mức hưởng chế độ bảo hiểm thai sản mới nhất

    Luật sư tư vấn:

    Theo Điều 28 “Luật bảo hiểm xã hội năm 2021” quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

    Điều 28: Đối tượng được hưởng chế độ thai sản

    1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Lao động nữ mang thai;

    b) Lao động nữ sinh con;

    c) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi;

    d) Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.

    Xem thêm: Cần những điều kiện gì để được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản?

    2. Người lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

    Như vậy, pháp luật về bảo hiểm xã hội không có quy định nào hạn chế quyền hưởng chế độ thai sản của lao động nữ khi sinh con mà không có đăng ký kết hôn, vì vậy em bạn sẽ vẫn được hưởng chế độ thai sản như những phụ nữ khác nếu bạn đáp ứng đủ 2 điều kiện về đối tượng được hưởng chế độ thai sản và thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để được hưởng chế độ thai sản.

    2. Tham gia BHXH tự nguyện có được chế độ thai sản không?

    Tóm tắt câu hỏi:

    Em mua bảo hiểm tự nguyện lần đầu tại bệnh viện Nhi ngày cấp thẻ là 5/5/2014 khoảng đầu tháng 6 này em sinh con vậy em có được chi trả bảo hiểm không?

    Luật sư tư vấn:

    Luật BHXH được Quốc hội thông qua ngày 29/6/2006, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2007 quy định hai loại hình BHXH là BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện. Theo đó, BHXH tự nguyện được thực hiện từ ngày 1/1/2008, áp dụng đối với những người trong độ tuổi lao động không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.

    Do đặc điểm của đối tượng tham gia BHXH tự nguyện chủ yếu là lao động thuộc khu vực phi chính thức, không có quan hệ lao động nên loại hình BHXH tự nguyện chỉ quy định áp dụng hai chế độ hưu trí và tử tuất.

    Như vậy, khi tham gia BHXH tự nguyện là không bao gồm chế độ thai sản nên bạn sẽ không được chi trả khi sinh con.

    Xem thêm: Giải đáp các thắc mắc về chế độ hưởng bảo hiểm thai sản mới nhất

    3. Thủ tục để hưởng chế độ thai sản theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội

    Tóm tắt câu hỏi:

    Tôi đã đóng bảo hiểm được 28 tháng. Hiên nay tôi đã sinh cháu được 3 tháng. Trước khi trở lại công ty làm việc tôi muốn chốt sổ để hưởng chế độ thai sản theo quy định tại luật bảo hiểm xã hội. Vậy tôi phải làm những giấy tờ gì? 

    Luật sư tư vấn:

    1. Về điều kiện hưởng chế độ thai sản:

    – Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    + Lao động nữ mang thai.

    + Lao động nữ sinh con.

    + Người lao động nhận nuôi con nuôi ≤4 tháng tuổi.

    Xem thêm: Chế độ hưởng bảo hiểm thai sản theo quy định mới và chuẩn nhất

    + Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.

    – Người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội từ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

    2. Mức hưởng:

    – Trợ cấp 1 lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi bằng 2 tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.

    – Mức hưởng chế độ thai sản: 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của người mẹ.

    3. Hồ sơ gồm có:

    – Sổ bảo hiểm xã hội.

    – Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con hoặc giấy chứng tử trong trường hợp sau khi sinh con mà con chết hoặc mẹ chết.

    Xem thêm: Tăng mức hưởng bảo hiểm thai sản cho lao động nữ sinh con

    – Xác nhận của người sử dụng lao động về điều kiện làm việc đối với người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc theo chế độ 3 ca; làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên hoặc xác nhận của người sử dụng lao động đối với lao động nữ là người tàn tật.

    –  Hàng quý (hoặc hàng tháng) người sử dụng lao động lập 02 bản danh sách theo mẫu số C67a-HD kèm theo hồ sơ thai sản của từng người lao động nộp cho BHXH quận, huyện hoặc BHXH TP nơi đơn vị đóng BHXH để xét duyệt và quyết toán kinh phí thai sản

    4. Địa điểm nộp: Cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đóng bảo hiểm xã hội

    5. Thời hạn giải quyết: 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ

    Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568để được giải đáp.

    4. Điều kiện hưởng chế độ thai sản năm 2017

    Tóm tắt câu hỏi:

    Chào luật sư, em đóng bảo hiểm lao động từ tháng 9/2015, đến hết tháng 3/2017 này công ty em dự kiến sẽ dừng hoạt động và ngưng lại việc đóng bảo hiểm cho em, em đang mang thai được 4 tháng và dự sinh vào tháng 8/2017, vậy luật sư cho em hỏi em có đủ điều kiện hưởng thai sản không ạ? Xin cảm ơn luật sư.?

    Luật sư tư vấn:

    Xem thêm: Những vấn đề về bảo hiểm thai sản mà các lao động nữ cần biết

    – Căn cứ Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

    “Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

    1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Lao động nữ mang thai;

    b) Lao động nữ sinh con;

    c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

    d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

    đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

    Xem thêm: Xử lý trường hợp công ty không giải quyết chế độ bảo hiểm thai sản

    e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

    2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

    3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

    4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”

    Như vậy, theo quy định củaLuật bảo hiểm xã hội năm 2014 về điều kiện hưởng chế độ thai sản đó là lao động nữ sinh con đóng bảo hiểm xã hội đủ 06 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh con. Trong trường hợp bạn dự kiến sinh vào tháng 08/2017 mà bạn đóng bảo hiểm liên tục từ tháng 9/2015 đến hết tháng 3/2017 thì tính từ tháng 08/2016 đến tháng 03/2017, bạn đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 06 tháng. Do đó, bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

    5. Đóng bảo hiểm xã hội bao lâu được hưởng chế độ thai sản

    Tóm tắt câu hỏi:

    E đóng bảo hiểm tự nguyện ở thôn từ tháng 7/2016. Đến tháng 9/2016 em bắt đầu đi làm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại cơ quan và đang có bầu dự kiến ngày sinh là 3/3/2017. Hiện nay e vẫn đi làm. Vậy e đóng 2 loại bảo hiểm như vậy thì có được hưởng chế độ thai sản không? và em đóng bảo hiểm bắt buộc đến bao nhiêu tháng 2 thì đủ 6 tháng?

    Luật sư tư vấn:

    Xem thêm: Giải quyết các vướng mắc quy định về chế độ bảo hiểm thai sản

    Theo Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

    “Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

    1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Lao động nữ mang thai;

    b) Lao động nữ sinh con;

    c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

    d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

    đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

    Xem thêm: Chế độ bảo hiểm thai sản: 9 trường hợp tư vấn thường gặp nhất

    e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

    2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

    3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

    4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”

    Theo quy định trên thì điều kiện hưởng chế độ thai sản khi lao động nữ sinh con nếu đóng đủ 6 tháng bảo hiểm xã hội trong vòng 12 tháng trước khi sinh sẽ được hưởng chế độ thai sản. Bạn bắt đầu đóng bảo hiểm bắt buộc từ tháng 9/2016 nên đến hết tháng 2/2016 bạn mới đóng đủ 06 tháng bảo hiểm xã hội. Nên nếu trước khi sinh bạn đã đóng đủ 06 tháng bảo hiểm bắt buộc thì bạn được hưởng chế độ thai sản.

    6. Tiền lương tính hưởng chế độ thai sản khi được tăng lương

    Tóm tắt câu hỏi:

    Kính chào quý công ty ạ. Em xin phép đặt câu hỏi về tiền thai sản của em được hưởng là bao nhiêu ạ? – Em đóng tiền bảo hiểm theo hệ số 2,1 từ năm 2014. Thì tháng 8 năm 2016 em sinh đôi. Được nghỉ 7 tháng. Nhưng em thắc mắc ở chỗ là theo luật là tháng 5 năm 2016 tăng lương. Vậy tiền thai sản em nhận được chính xác là bao nhiêu ạ? Và tính cụ thể như thế nào ạ?

    Luật sư tư vấn:

    – Căn cứ Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sản:

    “Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

    1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Lao động nữ mang thai;

    b) Lao động nữ sinh con;

    c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

    d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

    đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

    e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

    2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

    3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

    4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”

    Như vậy, nếu bạn mang thai có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh thì bạn đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 nêu trên.

    – Căn cứ Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về mức hưởng chế độ thai sản như sau:

    “Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản

    1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

    a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

    b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;

    c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

    2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

    3. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.”

    Như vậy, theo Điểm a Khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về mức hưởng chế độ thai sản nêu trên, mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Như vậy căn cứ để tính mức hưởng chế độ thai sản của bạn là bình quân tiền lương của 06 tháng liền kề trước khi bạn nghỉ việc để sinh con. Nếu trong 06 tháng trước khi sinh bạn được tăng lương thì mức lương được tăng này cũng được tính bình quân để hưởng chế độ thai sản.

    – Căn cứ Điều 3 Nghị định 17/2015/NĐ-CP quy định về mức tiền lương tăng thêm như sau:

    “Điều 3. Mức tiền lương tăng thêm

    1. Người có hệ số lương từ 2,34 trở xuống quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này được tăng thêm tiền lương bằng 8% mức lương hiện hưởng (gồm hệ số lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh hiện hưởng nhân mức lương cơ sở), cụ thể như sau:

    Mức tiền lương tăng thêm hàng tháng

    =

    Hệ số lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh

    x

    Mức lương cơ sở 1.150.000 đồng/tháng

    x

    số 8%

    2. Tiền lương tăng thêm tại Khoản 1 Điều này không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và tính các loại phụ cấp lương.”

    Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 17/2015/NĐ-CP, Người có hệ số lương từ 2,34 trở xuống được tăng thêm tiền lương bằng 8% mức lương hiện hưởng (gồm hệ số lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh hiện hưởng nhân mức lương cơ sở), tuy nhiên văn bản này đã hết hiệu lực từ ngày 1 tháng 6 năm 2016. Do đó, tại thời điểm hiện tại bạn được hưởng chế độ thai sản thì không áp dụng mức lương này mà áp dụng mức lương cơ sở theo quy định tại Điều 3 Nghị định 47/2016/NĐ-CP như sau:

    “Điều 3. Mức lương cơ sở

    1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:

    a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;

    b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;

    c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.

    2. Từ ngày 01 tháng 5 năm 2016 mức lương cơ sở là 1.210.000 đồng/tháng.

    3. Mức lương cơ sở được điều chỉnh trên cơ sở khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.”

    7. Tư vấn thời gian đóng bảo hiểm xã hội để hưởng chế độ thai sản

    Tóm tắt câu hỏi:

    Xin chào Luật sư! Xin Luật sư tư vấn giúp tôi nội dung sau: Con tôi bắt đầu đi công tác từ ngày 01/11/2016 tại một cơ sở giáo dục công lập, cũng kể thừ đó đến nay cơ quan vẫn đóng bảo hiểm xã hội theo quỹ lương của đơn vị, như vậy là bảo hiểm xã hội tháng 4 năm 2017 đã hoàn thành. Theo kết luận của bác sĩ thì cháu sẽ sinh con vào cuối tháng 4/2017. Trong trường hợp này con tôi có được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản không? Rất mong sớm nhận được sự tư vấn của Luật sư!

    Luật sư tư vấn:

    Căn cứ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

    “Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

    1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    a) Lao động nữ mang thai;

    b) Lao động nữ sinh con;

    c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

    d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

    đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

    e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

    2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

    3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

    4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”

    Theo quy định trên, khi lao động nữ khi sinh con, nếu đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì sẽ được hưởng chế độ thai sản.

    tu-van-thoi-gian-dong-bao-hiem-xa-hoi-de-huong-che-do-thai-san

    Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

    Mặt khác, Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định:

    “Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

    Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:

    1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:

    a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

    b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.

    …”

    Theo thông tin bạn cung cấp, con bạn công tác từ 01/11/2016 tại một cơ sở giáo dục công lập, đóng bảo hiểm từ 11/2016 đến 4/2017, con bạn sinh vào cuối tháng 4/2017. Theo như bạn trình bày, con bạn có tham gia bảo hiểm xã hội tháng 4/2017 và nếu sinh con từ ngày thứ 15 trở đi của tháng 4 thì tháng 4 cũng được tính là tháng trước khi sinh, trong trường hợp này, con bạn sẽ đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản do đóng đủ 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh con.

    Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật Dương Gia

    Chức vụ: Chủ sở hữu Website

    Lĩnh vực tư vấn: Luật sư tư vấn, tranh tụng

    Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH

    Số năm kinh nghiệm thực tế: 06 năm

    Tổng số bài viết: 31.057 bài viết

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây
    5.0
    01

    Tags:

    Bảo hiểm thai sản

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Các tin cùng chuyên mục
    Giấy xác nhận dân sự là gì? Nơi cấp, lệ phí và thủ tục cấp giấy xác nhận dân sự?
    Dịch vụ công trực tuyến là gì? Những quy định cần biết về dịch vụ công trực tuyến?
    Giải phóng mặt bằng là gì? Quy trình giải phóng mặt bằng đúng luật?
    Sổ mục kê là gì? Quy định về lập, sử dụng và quản lý Sổ mục kê mới nhất?
    Đất chuyên dùng là gì? Quy định về đất chuyên dùng theo Luật đất đai?
    Đơn vị trực thuộc là gì? Phân biệt các đơn vị phụ thuộc theo Luật Doanh nghiệp?
    Mã số bảo hiểm xã hội là gì? Cách tra cứu thông tin mã số BHXH nhanh nhất?
    Thu nhập bình quân đầu người GDP là gì? Công thức và cách tính GDP bình quân đầu người?
    Các tin mới nhất
    Chủ tịch nước là gì? Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch nước như thế nào?
    Công an nhân dân là gì? Lực lượng Công an nhân dân Việt Nam gồm lực lượng nào?
    Thu nhập bình quân đầu người GDP là gì? Công thức và cách tính GDP bình quân đầu người?
    Mã số bảo hiểm xã hội là gì? Cách tra cứu thông tin mã số BHXH nhanh nhất?
    Đơn vị trực thuộc là gì? Phân biệt các đơn vị phụ thuộc theo Luật Doanh nghiệp?
    Đất chuyên dùng là gì? Quy định về đất chuyên dùng theo Luật đất đai?
    Sổ mục kê là gì? Quy định về lập, sử dụng và quản lý Sổ mục kê mới nhất?
    Giải phóng mặt bằng là gì? Quy trình giải phóng mặt bằng đúng luật?
    Tìm kiếm tin tức
    Dịch vụ nổi bật
    dich-vu-thanh-lap-cong-ty-nhanh-thanh-lap-doanh-nghiep-uy-tin Dịch vụ đăng ký kinh doanh, thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp uy tín
    dich-vu-dang-ky-su-dung-ma-ma-vach-gs1-cho-san-pham-hang-hoa Dịch vụ đăng ký sử dụng mã số mã vạch GS1 cho sản phẩm hàng hoá
    tu-van-phap-luat-truc-tuyen-mien-phi-qua-tong-dai-dien-thoai Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại 24/7
    dich-vu-dang-ky-bao-ho-ban-quyen-tac-gia-tac-pham-nhanh-va-uy-tin Dịch vụ đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, tác phẩm nhanh và uy tín
    Tư vấn soạn thảo hợp đồng, giải quyết các tranh chấp hợp đồng

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Tin liên quan
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    Tin liên quan
    Tin liên quan
    Khi nào tạm hoãn hợp đồng lao động? Có được hưởng chế độ thai sản?
    21/10/2020
    Chế độ bảo hiểm thai sản: 9 trường hợp tư vấn thường gặp nhất
    16/11/2020
    Những trường hợp nào được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản?
    16/11/2020
    Xử lý trường hợp công ty không giải quyết chế độ bảo hiểm thai sản
    16/11/2020
    Giải quyết các vướng mắc quy định về chế độ bảo hiểm thai sản
    16/11/2020
    Công ty không thanh toán lại tiền bảo hiểm thai sản cho người lao động
    16/11/2020
    Những vấn đề về bảo hiểm thai sản mà các lao động nữ cần biết
    16/11/2020
    Tăng mức hưởng bảo hiểm thai sản cho lao động nữ sinh con
    16/11/2020
    Cần những điều kiện gì để được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản?
    16/11/2020
    Giải đáp các thắc mắc về chế độ hưởng bảo hiểm thai sản mới nhất
    16/11/2020