Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Tổng đài Luật sư
  • Dịch vụ Luật sư
  • Biểu mẫu
    • Biểu mẫu Luật
    • Biểu mẫu khác
  • Văn bản pháp luật
  • Kinh tế tài chính
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
    • Từ điển pháp luật
    • Thông tin địa chỉ
    • Triết học Mác-Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Tư tưởng Hồ Chí Minh
    • Tư vấn tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Tư vấn pháp luật

Người không có quyền hưởng di sản thừa kế

  • 10/02/202110/02/2021
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    10/02/2021
    Tư vấn pháp luật
    0

    Người không được quyền hưởng di sản quy định tại Điều 643 BLDS2005 bao gồm cả người thừa kế theo pháp luật, cả người thừa kế theo di chúc.

      Người không được quyền hưởng di sản quy định tại Điều 643 BLDS2005 bao gồm cả người thừa kế theo pháp luật, cả người thừa kế theo di chúc. Đó là những người đáng lẽ được hưởng di sản vì theo quy định của pháp luật thì họ là người thừa kế của người để lại di sản hoặc đã được người lập di chúc cho họ hưởng nhưng những người này lại có hành vi trái pháp luật, trái đạo đức nên bị pháp luật tước đi quyền hưởng di sản theo luật cũng như theo di chúc.

      1. Căn cứ xác định người không có quyền hưởng di sản

      Để xác định người không có quyền hưởng di sản, pháp luật Việt Nam hiện hành đã có những quy định về vấn đề này. Cụ thể tại Điều 643 BLDS. Đây là quy định nêu ra những trường hợp không được quyền hưởng di sản. Các nhà làm luật đã dựa vào một số căn cứ sau để đưa ra quy định về các trường hợp đó:

      –  Hiện nay, các quan hệ về thừa kế nói chung và các quan hệ về người không được hưởng di sản nói riêng ngày càng đa dạng. Để đảm bảo nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa cũng như việc thống nhất quản lí bằng pháp luật, Nhà nước ta đã ra quy định về vấn đề người không được quyền hưởng di sản.

      – Việc quy định về vấn đề này còn dựa trên những quan niệm đạo đức, phong tục tập quán ở nước ta. Thừa kế là một quan hệ mang tính đạo đức và phong tục tập quán.Trước đây khi chưa có pháp luật thì đạo đức và phong tục tập quán làm luôn cả nhiệm vụ của pháp luật trong việc giải quyết các vấn đề trong đời sống xã hội theo ý muốn chủ quan, theo phong tục tập quán nơi họ sinh sống và theo những gì mà họ cho là đúng. Pháp luật và đạo đức, phong tục tập quán có mối quan hệ qua lại vô cùng chặt chẽ. Pháp luật được xây dựng dựa trên đạo đức và những phong tục tập quán tốt đẹp. Theo đó, khi những người lẽ ra được hưởng thừa kế nhưng lại có hành vi bất xứng thì việc họ không được quyền hưởng thừa kế là một việc phù hợp với đạo đức và phong tục tập quán của chính chúng ta.

      2. Người bị truất quyền hưởng di sản

      Truất quyền thừa kế là việc người để lại thừa kế không cho người thừa kế hưởng di sản của mình. Đây là một trong những quyền của người lập di chúc được quy định tại Điều 648 BLDS. Theo đó, những người bị truất quyền chỉ là những người thừa kế theo pháp luật. Một người thừa kế theo pháp luật bị truất quyền hưởng di sản nếu trong di chúc, người lập di chúc nói rõ là truất quyền hưởng di sản của họ. Và đương nhiên khi đó, người thừa kế đã bị truất quyền hưởng di sản sẽ mất tư cách người thừa kế mà họ có được do luật định. Cần phân biệt người bị truất quyền hưởng di sản với người không được chỉ định trong di chúc. Cả hai trường hợp trên đều là người không được người để lại di chúc cho hưởng di sản. Tuy nhiên người không được người để lại di chúc cho hưởng di sản có thể không phải người bị truất quyền còn người bị truất quyền là người không được người để lại di chúc cho hưởng di sản. Thông thường, người lập di chúc sẽ chỉ định cho cá nhân, tổ chức hay Nhà nước là người hưởng di sản và cũng có quyền truất quyền hưởng di sản của những người thừa kế theo pháp luật mà không phải nêu lí do truất. Việc truất quyền thừa kế này phải được ghi rõ trong di chúc là truất quyền thừa kế của ai hay không cho ai hưởng di sản.

      Bên cạnh đó, đối với những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc (quy định cụ thể tại Điều 669 BLDS) vẫn được quyền hưởng di sản thừa kế (bằng hai phần ba của một suất thừa kế theo luật) cho dù đã bị người lập di chúc truất quyền hưởng di sản. Họ chỉ không được hưởng di sản nếu từ chối nhận di sản hoặc rơi vào một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 643 BLDS.

      3. Người bị tước quyền hưởng di sản

      Khoản 1 Điều 643 BLDS quy định những trường hợp không được quyền hưởng di sản. Đó chính là những trường hợp bị tước quyền thừa kế do có hành vi trái pháp luật, xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm… của người để lại di sản và những người thừa kế khác, có những hành động không xứng đáng với bổn phận của mình. Việc tước quyền hưởng di sản này hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí nhà nước. Theo quy định của pháp luật thì những người này không được quyền hưởng di sản. Những người này đáng lẽ được hưởng di sản vì theo quy định họ là người thừa kế của người để lại di sản (vì họ thuộc diện và hàng thừa kế theo pháp luật của người để lại di sản hoặc đã được người để lại di sản lập di chúc cho họ hưởng thừa kế). Đó là những trường hợp:

      Xem thêm: Chia di sản thừa kế theo quy định Bộ luật dân sự năm 2015

      nguoi-khong-co-quyen-huong-di-san-thua-ke%282%29

      >>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

      Tuy nhiên, nhằm đảm bảo nguyên tắc tôn trọng sự tự do ý chí của các bên trong thừa kế và nhằm tôn trọng ý chí của người để lại di sản nên những người nói trên vẫn được hưởng di sản theo Khoản 2 Điều 643 BLDS: “…nếu người để lại di sản biết hành vi của những người đó nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc”. Đối với những người không được quyền hưởng di sản theo quy định của “Bộ luật dân sự 2015” họ chỉ đương nhiên không được quyền hưởng di sản khi được chia theo pháp luật. Và khi xác định suất thừa kế theo pháp luật để tính kỷ phần cho những người được thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo quy định tại Điều 669 BLDS, họ không là tham số trong số chia để tình nhân suất.

      Tóm lại, người không được quyền hưởng di sản theo nghĩa rộng bao gồm cả người bị truất quyền hưởng di sản và người bị tước quyền hưởng di sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 643 BLDS (trừ trường hợp quy định tại Điều 669).

        Xem thêm: Quy định về thủ tục thực hiện từ chối nhận di sản thừa kế

        Theo dõi chúng tôi trên
        5 / 5 ( 1 bình chọn )
        Gọi luật sư ngay
        Tư vấn luật qua Email
        Báo giá trọn gói vụ việc
        Đặt lịch hẹn luật sư
        Đặt câu hỏi tại đây

        Tags:

        Di sản thừa kế

        Hưởng di sản thừa kế

        Không có người thừa kế

        Quyền hưởng di sản thừa kế


        CÙNG CHỦ ĐỀ

        Quyền thừa kế tài sản của người nước ngoài tại Việt Nam

        Thừa kế là quyền của những người còn sống được hưởng di sản của người chết để lại. Thông thường, những quan hệ thừa kế thường được đặt ra trong phạm vi Việt Nam, có nghĩa là người Việt Nam hưởng di sản thừa kế của người Việt Nam để lại. Vậy người nước ngoài có được hưởng di sản thừa kế tại Việt Nam không? Quyền thừa kế tài sản của người nước ngoài tại Việt Nam được quy định như thế nào?

        Làm gì khi nhận thừa kế nhưng không đủ diện tích tách thửa?

        Hiện nay, thủ tục khai nhận di sản thừa kế khá phức tạp, đặc biệt trong trường hợp khai nhận thừa kế mà phần đất không đủ để phân chia. Vậy làm gì khi nhận thừa kế nhưng không đủ diện tích tách thửa? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây:

        Đất chưa có sổ đỏ có được lập di chúc, chia thừa kế không?

        Hiện nay, việc lập di chúc là nhu cầu của mỗi người nếu như có mong muốn để lại tài sản của mình cho người khác. Vậy đất chưa có sổ đỏ có được lập di chúc, chia thừa kế không? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây: 

        Người chết không để lại di chúc ai được hưởng di sản thừa kế?

        Phân chia di sản thừa kế là công việc được thực hiện khi người có di sản thừa kế để lại chết. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào việc phân chia di sản thừa kế cũng được thực hiện theo di chúc mà có nhiều trường hợp người để lại di sản thừa kế không có di chúc để lại. Vậy người chết không để lại di chúc ai được hưởng di sản thừa kế?

        Chia thừa kế trường hợp di chúc không có hiệu lực pháp luật

        Nếu như người mất đi có để lại di chúc. Tuy nhiên di chúc không có hiệu lực thì giải quyết chia thừa kế như thế nào? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây: 

        Không có tên trong hộ khẩu có được hưởng thừa kế không?

        Thừa kế là việc những người có quyền thừa kế được thừa hưởng di sản từ người có di sản thừa kế để lại sau khi người đó chết đi. Tuy nhiên hiện nay vẫn có nhiều người còn băn khoăn về vấn đề Không có tên trong hộ khẩu có được hưởng thừa kế không?

        Vợ cũ đã ly hôn có được hưởng thừa kế từ chồng cũ không?

        Thông thường, khi chia di sản thừa kế, vợ thường là người được chồng phân chia di sản thừa kế theo di chúc hoặc nếu không có di chúc phân chia di sản thừa kế thì người vợ vẫn được hưởng di sản thừa kế khi phân chia theo pháp luật. Tuy nhiên, khi vợ và chồng đã ly hôn, không còn quan hệ hôn nhân gia đình nữa thì người vợ có còn được hưởng di sản thừa kế của người chồng nữa hay không? 

        Phân biệt giữa thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc

        Theo quy định của pháp luật hiện hành, thừa kế gồm có thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Hai hình thức này có nhiều điểm tương đồng và khác biệt mà các chủ thể trong quan hệ thừa kế cần phải tuân theo các nguyên tắc; trình tự nhất định được quy định trong bộ luật hiện hành để thực hiện đúng quyền lợi được hưởng thừa kế. Vậy phân biệt giữa thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc như thế nào?

        Việt kiều có được hưởng di sản thừa kế tại Việt Nam không?

        Ngày nay có nhiều người Việt Nam ra nước ngoài học tập và làm việc nhưng không chuyển đổi quốc tịch nước ngoài thì được gọi chung là Việt Kiều. Vậy khi Việt kiều không sinh sống tại Việt Nam thì có được hưởng di sản thừa kế tại Việt Nam không?

        Di sản là gì? Ví dụ di sản? Các đặc trưng của di sản thừa kế?

        Di sản thừa kế được hiểu là phần tài sản mà người chết để lại cho người sống. Vậy di sản thừa kế có những đặc trưng gì và được quy định ra sao? 

        Xem thêm

        Tìm kiếm

        Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

        Đặt câu hỏi trực tuyến

        Đặt lịch hẹn luật sư

        Văn phòng Hà Nội:

        Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: dichvu@luatduonggia.vn

        Văn phòng Miền Trung:

        Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: danang@luatduonggia.vn

        Văn phòng Miền Nam:

        Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

        Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
        Scroll to top
        • Gọi ngay
        • Chỉ đường
          • HÀ NỘI
          • ĐÀ NẴNG
          • TP.HCM
        • Đặt câu hỏi
        • Trang chủ