Tố cáo là gì? Tố cáo trong tố tụng hình sự là gì? Tố cáo trong tố tụng hình sự tiếng anh là gì? Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và quản lý nhà nước trong các lĩnh vực? Về kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự? Người có quyền tố cáo trong tố tụng hình sự? Thời hạn giải quyết tố cáo trong tố tụng hình sự?
Hiện nay, Việc tố cáo được công dân thực hiện rất nhiều. Công dân theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định báo cho cơ quan cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật. Người dân có thể tố cáo trong việc dân sự, tố tụng dân sự, tố tụng hình sự,…Như vậy những người nào có quyền tố cáo trong tố tụng hình sự và thời hạn giải quyết tố cáo trong tố tụng hình sự trong bao lâu? Bài viết dưới đây Luật Dương Gia cung cấp tới bạn đọc nội dung về người có quyền tố cáo, thời hạn giải quyết tố cáo trong tố tụng hình sự.
1. Tố cáo là gì?
Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Tố cáo trong tố tụng hình sự là gì?
Trong tố tụng hình sự, tố cáo là việc công dân theo trình tự, thủ tục do pháp luật tố tụng hình sự quy định báo cho cơ quan, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ người có thẩm quyền tiến hành tố tụng và/hoặc người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động tố tụng nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Hành vi vi phạm pháp luật đó chưa có dấu hiệu của tội phạm.
3. Tố cáo trong tố tụng hình sự tiếng anh là gì?
Tố cáo trong tố tụng hình sự Tiếng anh là “Denunciation in criminal proceedings”.
4. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và quản lý nhà nước trong các lĩnh vực
Theo khoản 2, 3 Điều 2
“2.Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ là việc tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của những đối tượng sau đây:
a) Cán bộ, công chức, viên chức; người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
b) Người không còn là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian là cán bộ, công chức, viên chức; người không còn được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
c) Cơ quan, tổ chức.
3.Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào về việc chấp hành quy định của pháp luật, trừ hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.”
Như vậy, theo quy định của
Những hành vi bị nghiêm cấm trong tố cáo và giải quyết tố cáo quy định tại Điều 8 Luật tố cáo quy định gồm:
– Cản trở và gây khó khăn, phiền hà cho người tố cáo.
– Thiếu trách nhiệm và phân biệt đối xử trong việc giải quyết tố cáo.
– Tiết lộ họ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và thông tin khác làm lộ danh tính của người tố cáo.
– Làm mất, làm sai lệch hồ sơ, tài liệu vụ việc tố cáo trong quá trình giải quyết tố cáo.
– Không giải quyết hoặc cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc giải quyết tố cáo để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây phiền hà cho người tố cáo, người bị tố cáo.
– Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo.
– Can thiệp trái pháp luật, cản trở việc giải quyết tố cáo.
– Đe dọa, mua chuộc, trả thù, trù dập, xúc phạm người tố cáo.
– Bao che người bị tố cáo.
– Cố ý tố cáo sai sự thật; cưỡng ép, lôi kéo, kích động, dụ dỗ, mua chuộc người khác tố cáo sai sự thật; sử dụng họ tên của người khác để tố cáo.
– Mua chuộc, hối lộ, đe dọa, trả thù, xúc phạm người giải quyết tố cáo.
– Lợi dụng quyền tố cáo để tuyên truyền chống Nhà nước, xâm phạm lợi ích của Nhà nước; gây rối an ninh, trật tự công cộng; xuyên tạc, vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác.
– Đưa tin sai sự thật về việc tố cáo và giải quyết tố cáo.
Theo quy định của Điều luật trên thì người giải quyết tố cáo không được cản trở, gây khó khăn, và thiếu trách nhiệm, phân biệt đối xử trong việc giải quyết tố cáo. Điều đặc biệt là tuyệt đối giữ bí mật về danh tính của người tố cáo để tránh xảy ra việc báo thù của người bị tố cáo và xảy ra hậu quả không đáng có. Không giải quyết hoặc cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc giải quyết tố cáo để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây phiền hà cho người tố cáo, người bị tố cáo. Ngoài ra thì người cố cáo không được cố ý tố cáo sai sự thật; cưỡng ép, lôi kéo, kích động, dụ dỗ, mua chuộc người khác tố cáo sai sự thật; sử dụng họ tên của người khác để tố cáo. Mua chuộc, hối lộ, đe dọa, trả thù, xúc phạm người giải quyết tố cáo. Lợi dụng quyền tố cáo để tuyên truyền chống Nhà nước, xâm phạm lợi ích của Nhà nước; gây rối an ninh, trật tự công cộng; xuyên tạc, vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác. Đây là những hành vi vi phạm luật Tố cáo và có thể chịu trách nhiệm hình sự nếu hành vi vi phạm gây ra hậu quả xấu và vi phạm pháp luật hình sự.
6. Người có quyền tố cáo trong tố tụng hình sự
Người có quyền tố cáo đối với các quyết định, hành vi trong tố tụng hình sự được quy định tại Điều 478 Bộ luật Tố tụng hình sự (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể:
Người có quyền tố cáo là cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ người có thẩm quyền tiến hành tố tụng nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Chủ thể tố cáo bao gồm “Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ người có thẩm quyền tiến hành tố tụng nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân”. Trước đây chỉ có công dân mới có quyền tố cáo. Với quy định của BLTTHS năm 2015 thì kể cả người nước ngoài cũng có quyền tố cáo. Một điểm khác nữa là người tố cáo và người bị tố cáo có quyền được nhận quyết định giải quyết tố cáo. Như vậy, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo phải ban hành quyết định giải quyết tố cáo (Điều 479,480).
Người tố cáo có quyền và nghĩa vụ gì đối với các quyết định, hành vi trong tố tụng hình sự được quy định tại Điều 479 Bộ luật Tố tụng hình sự (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể:
Người tố cáo có quyền: Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền; Yêu cầu giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích của mình; Được nhận quyết định giải quyết tố cáo; Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bảo vệ khi bị đe doạ, trù dập, trả thù.
Người tố cáo có nghĩa vụ: Trình bày trung thực về nội dung tố cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc tố cáo; Nêu rõ họ tên, địa chỉ của mình; Chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu cố ý tố cáo sai sự thật.
Từ hai điều luật 478 và 479 trong Bộ luật Tố tụng hình sự thì pháp luật nước ta quy định về đảm bảo quyền lợi của những người tham gia tố tụng khi thấy những người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có hành vi vi phạm gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Người tố cáo thực hiện việc tố cáo bằng việc gửi đơn hoặc tố cáo trực tiếp với cơ quan, người có thẩm quyền và được cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn viết đơn tố cáo; Người tố cáo có quyền yêu cầu giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích của mình ngoài ra người tố cáo còn có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bảo vệ khi bị đe doạ, trù dập, trả thù.
Bên cạnh những quyền trên thì Pháp luật tố tụng hình sự cũng quy định nghĩ vụ của người tố cáo là phải trình bày trung thực về nội dung tố cáo, cung cấp thông tin và tài liệu liên quan đến việc tố cáo; Nêu rõ họ tên, địa chỉ của mình; Chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu cố ý tố cáo sai sự thật.
7. Thời hạn giải quyết tố cáo trong tố tụng hình sự
Thời hạn giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự được quy định tại Điều 481
Thời hạn giải quyết tố cáo không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể kéo dài nhưng không quá 60 ngày.
Tố cáo liên quan đến hành vi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam trong giai đoạn điều tra, truy tố phải được Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, giải quyết trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được tố cáo. Trường hợp phải xác minh thêm thì thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo.
Như vậy, trong bài viết trên Luật Dương Gia đã cung cấp tới bạn đọc về người có quyền tố cáo quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình là cơ quan, tổ chức và cá nhân. Về thời hiệu tố cáo là không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể kéo dài nhưng không quá 60 ngày.