Trong một vụ án hình sự, ngoài các cơ quan tiến hành tố tụng, bị cáo, bị hại, người làm chứng,... thì còn có một thành phần rất quan trọng đó chính là người bào chữa. Vậy, người bào chữa là gì? Người bào chữa trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Người bào chữa là gì?
Người bào chữa là một khái niệm được quy định rất chi tiết và cụ thể trong Bộ luật tố tụng hình sự, cụ thể là tại điều 72
Theo đó, người bào chữa có thể là: Luật sư; Người đại diện của người bị buộc tội; Bào chữa viên nhân dân (là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, trung thành với Tổ quốc, có phẩm chất đạo đức tốt, có kiến thức pháp lý, đủ sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc tổ chức thành viên của Mặt trận cử tham gia bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình.); Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý.
Đồng thời, tại điều luật này cũng quy định rất cụ thể về những đối tượng không được bào chữa bao gồm: Người đã tiến hành tố tụng (như thẩm phán, cơ quan cảnh sát điều tra, viện kiểm sát….) vụ án đó; người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng vụ án đó; Người tham gia vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật cũng không được bào chữa cho người bị buộc tội; Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án mà chưa được xoá án tích, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì lại càng không thể trở thành người bào chữa cho người bị buộc tội. Như vậy, không phải ai cũng có thể trở thành người bào chữa mà chỉ những đối tượng pháp luật cho phép mà thôi.
Theo quy định của pháp luật thì một người bào chữa có thể bào chữa cho nhiều người bị buộc tội trong cùng vụ án nếu quyền và lợi ích của họ không đối lập nhau và đồng thời nhiều người bào chữa có thể bào chữa cho một người bị buộc tội.
2. Quyền và nghĩa vụ của người bào chữa trong tố tụng hình sự:
Quyền và nghĩa vụ của người bào chữa trong tố tụng hình sự được quy định rất cụ thể tại Điều 73 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:
Cụ thể, người bào chữa có quyền như sau:
Thứ nhất, người bào chữa có quyền được gặp, hỏi người bị buộc tội;
Thứ hai, người bào chữa có quyền có mặt tại các buổi lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung đồng ý. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can.
Thứ ba, người bào chữa được quyền có mặt trong hoạt động đối chất, nhận biết giọng nói,nhận dạng và hoạt động điều tra khác theo quy định,
Thứ tư, theo quy định của pháp luật, người bào chữa sẽ được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra khác
Thứ năm, người bào chữa có quyền được xem biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình, quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa;
Thứ sáu, người bào chữa có quyền đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch, người định giá tài sản, người dịch thuật; đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự.
Thứ bảy, người bào chữa cũng có quyền được đề nghị tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định; đề nghị triệu tập người làm chứng, người tham gia tố tụng khác, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ.
Thứ tám, trong quá trình tố tụng, người bào chữa có quyền được thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu để chuẩn bị cho việc bào chữa.
Thứ chín, người bào chữa có quyền kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
Thứ mười, khi thấy cần thiết, người bào chữa cũng có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ, giám định bổ sung, giám định lại, định giá lại tài sản;
Mười một, trong quá trình điều tra, để đảm bảo tính khách quan, người bào chữa cũng được đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa từ khi kết thúc điều tra;
Mười hai, một quyền tất yếu của người bào chữa là được tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa;
Mười ba, người bào chữa có quyền khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khi cho rằng những quyết định, hành vi đó gây thiệt hại đến quyền và lợi ịch của mình, của thân chủ;
Người bào chữa có quyền được kháng cáo bản án, quyết định của
Người bào chữa có nghĩa vụ sau đây:
– Trong quá trình tố tụng để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị buộc tội vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo người bào chữa phải sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định Khi nhận lời bào chữa thì người bào chữa phải giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ;
– Bên cạnh đó, cần lưu ý rằng người bào chữa nếu không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan thì không được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đã đảm nhận bào chữa;
– Người bào chữa thi bảo vệ cho thân chủ của mình vẫn phải tôn trọng sự thật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;
– Khi có giấy triệu tập của Tòa án thì người bào chữa phải có mặt, trường hợp chỉ định người bào chữa theo quy định thì phải có mặt theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;
– Trong quá trình tham gia tố tụng người bào chữa phải đảm bảo không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết khi thực hiện bào chữa; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ án vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
Đặc biệt lưu ý là không được tiết lộ thông tin về vụ án, về người bị buộc tội mà mình biết khi bào chữa, trừ trường hợp người này đồng ý bằng văn bản và không được sử dụng thông tin đó vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
– Cuối cùng là, nếu người bào chữa vi phạm pháp luật thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị hủy bỏ việc đăng ký bào chữa, bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của luật.
3. Trường hợp nào được chỉ định người bào chữa trong tố tụng hình sự?
Theo quy định trong tố tụng hình sự thì sẽ có một số trường hợp được chỉ định người bào chữa. Cụ thể căn cứ theo quy định tại điều 76 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về chỉ định người bào chữa có thể hiểu như sau:
Trường hợp nếu người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của người bị buộc tội không mời người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chỉ định người bào chữa là đoàn luật sư phân công tổ chức hành nghề luật sư cử người bào chữa; Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước cử Trợ giúp viên pháp lý,
Thứ nhất, họ là những bị can, bị cáo về tội mà mức cao nhất của khung hình phạt là 20 năm tù, tù chung thân, tử hình;
Thứ hai, là những người bị buộc tội có nhược điểm về thể chất mà không thể tự bào chữa; người có nhược điểm về tâm thần hoặc là người dưới 18 tuổi.
Như vậy, người bào chữa trong tố tụng hình sự là người sẽ do người bị buộc tội hoặc là những người do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định để bào chữa theo quy định của pháp luật. Không phải ai cũng có thể trở thành người bào chữa trong tố tụng hình sự, hiện tại pháp luật đã có quy định rất cụ thể về các đối tượng được xác định là người bào chữa cũng như quyền và nghĩa vụ của người bào chữa trong Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết: Bộ luật tố tụng hình sự 2015