NGHỊ ĐỊNH
Về quản lý hoạt động thuỷ sản của tàu cá nước ngoài
trong vùng biển Việt Nam
__________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thuỷ sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh số 04/2008/UBTVQH12 ngày 02 tháng 4 năm 2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Ðiều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về điều kiện, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động thuỷ sản; trách nhiệm của chủ tàu cá nước ngoài hoạt động thuỷ sản trong vùng biển Việt Nam; trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động thuỷ sản của tàu cá nước ngoài trong vùng biển của Việt Nam; kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính và khiếu nại, tố cáo liên quan hoạt động thuỷ sản của tàu cá nước ngoài trong vùng biển Việt Nam.
Ðiều 2. Ðối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với các chủ tàu cá nước ngoài hoạt động thuỷ sản trong vùng biển Việt Nam và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Ðiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chủ tàu cá là chủ sở hữu, người quản lý tàu hoặc thuyền trưởng tàu cá.
2. Vùng biển Việt Nam là các vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được quy định tại Luật Biên giới Quốc gia ngày 26 tháng 6 năm 2003 và theo Ðiều ước quốc tế giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia khác.
3. Tàu cá nước ngoài là tàu cá mang quốc tịch nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực thủy sản.
Ðiều 4. Nguyên tắc hoạt động thuỷ sản của tàu cá nước ngoài trong vùng biển Việt Nam
1. Hoạt động thuỷ sản của tàu cá nước ngoài trong vùng biển Việt Nam trên cơ sở hợp tác quốc tế, bảo đảm sự bình đẳng, cùng có lợi, tôn trọng độc lập, chủ quyền, pháp luật của mỗi bên và pháp luật quốc tế.
2. Hoạt động thuỷ sản của tàu cá nước ngoài trong vùng biển Việt Nam phải phù hợp quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành thuỷ sản; bảo đảm an toàn cho tàu cá và người làm việc trên tàu cá.
3. Tàu cá nước ngoài chỉ được hoạt động thuỷ sản trong vùng biển Việt Nam khi có Giấy phép hoạt động thuỷ sản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
4. Tàu cá nước ngoài hoạt động thuỷ sản trong vùng biển Việt Nam phải tuân thủ quy định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan của Việt Nam.
Chương II
ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC, THẨM QUYỀN CẤP, CẤP LẠI, GIA HẠN
VÀ THU HỒI GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG THUỶ SẢN CHO TÀU CÁ NƯỚC NGOÀI
Ðiều 5. Giấy phép hoạt động thuỷ sản của tàu cá nước ngoài
1. Giấy phép hoạt động thuỷ sản (sau đây gọi tắt là Giấy phép) cấp cho từng tàu cá. Một chủ tàu cá có thể xin cấp Giấy phép cho nhiều tàu cá.
Nội dung Giấy phép (theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định này – Phụ lục I).
2. Thời hạn của Giấy phép được cấp không quá 12 tháng đối với hoạt động khai thác thuỷ sản, không quá 24 tháng đối với các hoạt động thuỷ sản khác.
3. Giấy phép được gia hạn không quá 03 lần, thời gian gia hạn mỗi lần không quá 12 tháng.
Ðiều 6. Cấp Giấy phép lần đầu
Tàu cá nước ngoài được xét cấp Giấy phép hoạt động thuỷ sản khi chủ tàu cá có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có một trong các loại giấy tờ, văn bản sau đây:
a) Giấy phép đầu tư do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp;
b) Dự án hợp tác về điều tra, thăm dò nguồn lợi thuỷ sản, khai thác thuỷ sản được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
c) Dự án hợp tác về huấn luyện kỹ thuật, chuyển giao công nghệ thuỷ sản được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt;
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568