Mô hình sở hữu đặc biệt là gì? Ví dụ thực tế và cách hoạt động

Mô hình sở hữu đặc biệt là gì? Ví dụ thực tế và cách hoạt động của mô hình sở hữu đặc biệt? Những vấn đề đặt ra về sở hữu đặc biệt đối với các chủ thể khác nhau trên thị trường và đối với Việt Nam?

Chắc hẳn trong kinh doanh chúng ta đã nghe rất nhiều tới mô hình sở hữu đặc biệt. Đây được hiểu là cấu trúc trong kinh doanh do các nhà đầu tư kiểm soát và họ có lợi ích trong mô hình này.

1. Mô hình sở hữu đặc biệt là gì?

Mô hình sở hữu đặc biệt trong tiếng Anh là Variable Interest Entity, viết tắt là VIE.

 Chắc hẳn chúng ta đã nghe về mô hình sở hữu đặc biệt nhưng rất thắc mắc về bản chất của nó như thế nào, mô hình này dùng để chỉ một cấu trúc kinh doanh hợp pháp, trong đó một nhà đầu tư có lợi ích kiểm soát mặc dù không có đa số quyền biểu quyết. VIE cũng có thể đề cập đến một cấu trúc kế toán liên quan đến các nhà đầu tư vốn không có đủ nguồn lực để hỗ trợ các nhu cầu hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Trong hầu hết các trường hợp, VIE được sử dụng để bảo vệ doanh nghiệp khỏi các chủ nợ hoặc hành động pháp lí. Một doanh nghiệp là người thụ hưởng chính của VIE phải công bố các tài sản của đơn vị VIE đó như một phần của bảng cân đối kế toán hợp nhất.

Các VIE thường được thành lập dưới dạng một công ty phục vụ mục đích đặc biệt để nắm giữ tài sản tài chính một cách thụ động, hoặc để tích cực tiến hành nghiên cứu và phát triển. Ví dụ, một công ty có thể thành lập VIE để tài trợ cho một dự án mà không khiến toàn bộ doanh nghiệp gặp rủi ro. Tuy nhiên, giống như các công ty phục vụ mục đích đặc biệt khác đã bị lạm dụng trong quá khứ, các VIE thường được sử dụng để giữ tài sản chứng khoán hoá khỏi bảng cân đối kế toán của công ty. Các VIE cũng có thể được sử dụng với mục đích khác. Tại một vài quốc gia, các nhà đầu tư nước ngoài bị cấm tham gia vào một số lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm. Do đó, để có thể vượt qua rào cản này, các nhà đầu tư nước ngoài có thể thành lập các VIE để đảm bảo tính hợp pháp cho khoản đầu tư của mình.

2. Ví dụ thực tế và cách hoạt động:

Giả sử một công ty Mỹ muốn đầu tư vào một ngành cấm người nước ngoài đầu tư tại Trung Quốc. Công ty Mỹ quyết định thành lập hai pháp nhân, một có trụ sở tại Mỹ và một có trụ sở tại Trung Quốc.

Tiếp theo, pháp nhân tại Trung Quốc kí hợp đồng với pháp nhân tại Mỹ, theo đó pháp nhân nước ngoài có quyền kiểm soát được hoạt động của pháp nhân tại Trung Quốc mà không nắm quyền sở hữu, đổi lại pháp nhân Trung Quốc sẽ được chia lợi nhuận. Cấu trúc này chính là VIE. Sử dụng phương pháp này đã giúp cho công ty Mỹ được quyền kiểm soát có giới hạn công ty con ở Trung Quốc mà không cần phải sở hữu công ty đó.

3. Những vấn đề đặt ra về sở hữu đặc biệt đối với các chủ thể khác nhau trên thị trường và đối với Việt Nam:

Thứ nhất, hành lang pháp lý về cấu trúc VIE chưa được hoàn thiện đã gây ra những rủi ro tiềm ẩn cho doanh nghiệp Trung Quốc. Hiện nay, Trung Quốc chưa công nhận sự tồn tại của cấu trúc VIE nên chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể về cấu trúc VIE. Điều này dẫn tới giá trị cổ phiếu chứng khoán của các doanh nghiệp Trung Quốc bị định giá thấp trên thị trường quốc tế. Đây là nguyên nhân chính dẫn tới việc hủy niêm yết chứng chỉ lưu ký Trung Quốc tại thị trường Mỹ thời gian qua (XioJun, 2019).

Thứ hai, mức độ bảo vệ cổ đông của cấu trúc VIE rất thấp, đặc biệt là các cổ đông nước ngoài: Các thỏa thuận của VIE được ký kết giữa cổ đông nước ngoài và công ty trong nước có thể không có hiệu lực về pháp lý và điều này ảnh hưởng tới quyền sở hữu, kiểm soát của nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty.

Thứ ba, rủi ro liên quan đến vấn đề về thuế và kiểm soát vốn và tỷ giá hối đoái khi nhà đầu tư nước ngoài nhận phân phối lợi nhuận từ cấu trúc VIE (Gillis, 2012)…

Để khắc phục những rủi ro trên, theo nhóm tác giả, cấu trúc VIE tại các doanh nghiệp Trung Quốc cần xác định rõ đối tượng điều chỉnh của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (ban hành năm 2015) quy định về tăng cường quản lý thuế chuyển nhượng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp nước ngoài, nhằm hạn chế tình trạng gian lận trong kê khai và nộp thuế của các VIE (Amy Deng Hua, 2015).

Bên cạnh đó, do hoạt động của VIE liên quan tới vấn đề giữa nhà đầu tư trong nước và quốc tế, quy định về ngoại hối cũng cần điều chỉnh phù hợp với giao dịch. Cùng với đó, các doanh nghiệp có thể sử dụng cấu trúc VIE để thâu tóm, sáp nhập… thay vì nới lỏng hạn chế đầu tư nước ngoài (Marcia Ellis và cộng sự, 2020), đòi hỏi cơ quan chức năng phải quy định rõ, kiểm tra, rà soát và theo dõi mục đích sử dụng cấu trúc VIE của các doanh nghiệp. Ví dụ: Sở Giao dịch Chứng khoán Hồng Kông chỉ chấp nhận niêm yết đối với các công ty VIE có mục đích tháo gỡ hạn chế đầu tư nước ngoài (Hogen Lovells, 2012).

Một số gợi ý cho Việt Nam

Có thể thấy, mặc dù cấu trúc VIE đã tồn tại tại ở các doanh nghiệp của Trung Quốc trong 20 năm qua, nhưng khung khổ pháp lý tại các thị trường vẫn còn chồng chéo, chưa minh bạch dẫn tới rủi ro cho các nhà đầu tư. Trên cơ sở phân tích vai trò, vị trí của cấu trúc VIE trong chiến lược huy động vốn quốc tế của doanh nghiệp Trung Quốc; đồng thời, từ kinh nghiệm sử dụng và quản lý kênh huy động vốn qua cấu trúc VIE có thể rút ra những gợi ý cho Việt Nam theo các nội dung sau:

Một là, cơ quan quản lý thị trường cần có động thái rõ ràng công nhận cấu trúc VIE quy định điều chỉnh tính hợp lệ của các thỏa thuận VIE. Việc hoàn thiện khung khổ pháp lý về quản lý cấu trúc VIE sẽ giúp các doanh nghiệp tiếp cận vốn quốc tế thông qua VIE một cách hiệu quả; đồng thời, giảm thiểu tối đa các vấn đề thất thoát về thuế, cũng như rủi ro ngoại hối liên quan tới các hoạt động của VIE.

Bên cạnh đó, do những hạn chế về hành lang pháp lý về quản lý VIE chưa hoàn thiện tại Trung Quốc nên đã gợi ý cho Việt Nam xem xét nghiên cứu xây dựng khung pháp lý đối với cấu trúc VIE. Đồng thời, khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam có nhu cầu thực hiện huy động vốn quốc tế thực hiện thí điểm cách thức huy động này, góp phần vào việc hoàn thiện hành lang pháp lý quản lý VIE.

Bên cạnh đó, việc duy trì thành công sự tồn tại của cấu trúc VIE cũng góp phần giảm thiểu các tác động tiêu cực đến doanh nghiệp như: Chi phí huy động vốn quốc tế từ phương án VIE, giá trị doanh nghiệp và mức độ hấp dẫn của dòng vốn ngoại đối với doanh nghiệp.

Ba là, các doanh nghiệp trong nước cần nâng cao hiệu quả hoạt động và quản trị công ty nhằm duy trì vị thế và lòng tin của nhà đầu tư đối với cổ phiếu của doanh nghiệp. Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp nâng cao hình ảnh, giá trị và mức độ hấp dẫn của mình đối với các nhà đầu tư, mà còn giúp họ huy động vốn thông qua mô hình VIE để giảm thiểu rủi ro lây lan khi mô hình VIE sụp đổ, do những yếu tố tác động khách quan.

    5 / 5 ( 1 bình chọn )