Middle office là gì? Bộ phận middle office hoạt động như thế nào?

Middle office? Một số thuật ngữ liên quan?

Hiện nay, trong công ty dịch vụ tài chính, ngân hàng đầu tư hoặc quỹ phòng hộ, bộ phận middle office có những vai trò to lớn và phụ trách những nhiệm vụ liên quan đến hoạt động quản lí rủi ro cũng như lĩnh vực công nghệ thông tin. Bộ phận middle office có những ý nghĩa và đóng góp quan trọng đối với các tổ chức. Chắc hẳn hiện nay vẫn còn nhiều người chưa hiểu rõ về thuật ngữ này.

1. Middle office:

Khái niệm middle office:

Middle office chính là một bộ phận trong công ty dịch vụ tài chính, ngân hàng đầu tư hoặc quĩ phòng hộ, bộ phân này phụ trách quản lí rủi ro và tính toán lợi nhuận, thua lỗ. Bộ phận Middle office trên thực tế hiện nay cũng phụ trách về công nghệ thông tin (CNTT).

Một công ty dịch vụ tài chính thường có thể được chia thành ba phần hợp lí như sau:

- Bộ phận front office bao gồm nhân viên bán hàng và tài chính doanh nghiệp.

- Bộ phận middle office quản lí rủi ro và tài nguyên công nghệ thông tin.

- Bộ phận back office cung cấp dịch vụ hành chính, các dịch vụ hỗ trợ và thanh toán.

Bộ phận middle office thực chất dựa trên các nguồn lực của cả bộ phận front office và back office.

Ta hiểu về bộ phận front office như sau:

- Khái niệm bộ phận front office:

Front Office thực chất là bộ phận thực hiện chức năng đối mặt với khách hàng của một công ty, ví dụ, dịch vụ khách hàng, bán hàng và các chuyên gia trong ngành cung cấp dịch vụ tư vấn. Các chức năng của bộ phận front office tạo ra phần lớn doanh thu cho công ty.

Nhiều công ty có thể được chia thành ba phần, bộ phận front office thực hiện các chức năng bán hàng và dịch vụ khách hàng, bộ phận middle office phụ trách quản lí rủi ro và chiến lược của công ty, và bộ phận back office thực hiện nhiệm vụ phân tích, cung cấp dịch vụ hỗ trợ hành chính và kĩ thuật.

- Nguồn gốc của Front Office  :

Thuật ngữ Front Office ban đầu xuất hiện trong việc thực thi pháp luật vào đầu thế kỉ 20. Khi trong xã hội, những cơ sở thực thi pháp luật cao nhất ở một địa phương được gọi là trụ sở cảnh sát chính (the main police office) hay trụ sở thám tử chính.

Đến những năm 1930, thuật ngữ Front Office đã được thay đổi và bao gồm những nhân viên quan trọng nhất trong một công ty, cụ thể như các chủ thể là những nhà quản lí và giám đốc điều hành.

Ta hiểu về bộ phận back office như sau:

Back office thực chất chính là một bộ phận của công ty bao gồm các nhân viên hành chính và nhân viên hỗ trợ không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Các công việc trong back office sẽ bao gồm thanh toán, bảo quản hồ sơ, bảo đảm tuân thủ qui định, kế toán và dịch vụ công nghệ thông tin.

Ví dụ một công ty dịch vụ tài chính có thể được chia thành ba phần: front office (bán hàng, marketing và hỗ trợ khách hàng), middle office (quản lí rủi ro) và back office (hành chính và dịch vụ hỗ trợ).

Back office cũng có thể được coi là bộ phận của công ty chịu trách nhiệm cung cấp tất cả các chức năng thiết yếu giúp công ty hoạt động.

Các nhân viên trong bộ phận back office sẽ có nhiệm vụ hỗ trợ và giúp cho cho nhân viên front office thực hiện các nhiệm vụ trực tiếp liên quan đến khách hàng. Thuật ngữ back office đôi khi được sử dụng để chỉ tất cả các công việc trong doanh nghiệp không trực tiếp tạo ra doanh thu.

Mặc dù nhân viên back office không tương tác với khách hàng, thông thường thì họ vẫn tích cực giao tiếp với nhân viên front office. Ví dụ cụ thể như nhân viên bán hàng thiết bị sản xuất có thể nhận được giúp đỡ của nhân viên back office để từ đó sẽ có thông tin chính xác về hàng tồn kho và cấu trúc giá.

Các chủ thể là những chuyên gia marketing bất động sản thường xuyên trao đổi với các đại lí bán hàng để tạo ra các tài liệu marketing hấp dẫn và sát với thực tế, và các chuyên gia công nghệ thông tin thường xuyên tương tác với tất cả các bộ phận trong công ty để đảm bảo rằng mọi hệ thống hoạt động ổn định.

Cách thức hoạt động của bộ phận middle office:

Các công việc của bộ phận middle office và bộ phận back office thông thường là sẽ không trực tiếp tạo ra doanh thu nhưng bộ phận middle office và bộ phận back office đóng vai trò rất cần thiết để nhằm mục đích có thể quản lí rủi ro và đảm bảo các giao dịch được thực hiện chính xác. Những bộ phận middle office và bộ phận back office được coi là một phần thiết yếu của cơ sở hạ tầng của công ty.

Trong thời kì đầu của ngân hàng ngoại hối và đầu tư, các trách nhiệm thường được phân chia cho bộ phận front office và back office.

Những chủ thể là những nhân viên bộ phận front office bao gồm nhân viên bán hàng, nhân viên giao dịch và Deal Maker (người quyết định từng thương vụ). Đa số các nhân viên này đều có bằng đại học và nhiều người trong số họ có bằng MBA (bằng thạc sĩ về quản trị kinh doanh).

Những chủ thể là những nhân viên bộ phận back office thực hiện công việc văn phòng và chỉ yêu cầu có bằng tốt nghiệp trung học.

Bởi các giao dịch và công nghệ phát triển phức tạp hơn, các chức năng khác được phát triển và tách ra khỏi bộ phận back office, tạo ra bộ phận middle office. Những nhân viên này tối thiểu sẽ thường phải có bằng cử nhân và số lượng nhân viên trong bộ phận này có bằng MBA hoặc bằng thạc sĩ về công nghệ càng ngày càng tăng.

Yêu cầu cụ thể:

Các chủ thể là những nhân viên văn phòng trung gian có trách nhiệm đảm bảo các thỏa thuận được đàm phán bởi vì bộ phận front office được đặt, xử lí và thanh toán chính xác.

Các chức năng công nghệ thông tin của bộ phận đó sẽ vận hành gamut từ việc đảm bảo các chức năng thanh toán và nhận, được hoạt động để nhằm mục đích có thể thiết kế phần mềm để thực hiện các chiến lược giao dịch.

2. Một số thuật ngữ liên quan:

Quỹ phòng hộ:

- Khái niệm quỹ phòng hộ:

Quỹ phòng hộ, hay còn gọi là quỹ tự bảo hiểm rủi ro, hay quĩ đối xung, đây thực chất là một khoản đầu tư thay thế được thiết kế để nhằm mục đích để bảo vệ danh mục đầu tư khỏi sự không chắc chắn của thị trường, sử dụng các chiến lược khác nhau để kiếm lợi nhuận chủ động cho các nhà đầu tư, đồng thời tạo ra lợi nhuận tích cực ở cả khi thị trường lên và xuống.

Mỗi quỹ phòng hộ được xây dựng để nhằm mục đích có thể tận dụng các cơ hội thị trường nhất định. Các quỹ phòng hộ sử dụng các chiến lược đầu tư khác nhau và chính vì vậy thường được phân loại theo phong cách đầu tư. Có sự đa dạng đáng kể trong các thuộc tính rủi ro và đầu tư giữa các phong cách.

Về mặt pháp lý, các quỹ phòng hộ thường được thiết lập dưới dạng quan hệ đối tác hợp danh. Các khoản đầu tư vào các quỹ phòng hộ thường có thanh khoản kém vì các quĩ này yêu cầu các nhà đầu tư giữ tiền trong quỹ ít nhất một năm, thời gian này được gọi là thời gian khóa. Việc rút tiền cũng chỉ có thể xảy ra vào những khoảng thời gian nhất định như hàng quý hoặc hai năm một lần.

Các hoạt động đầu tư của quỹ phòng hộ thông thường sẽ tập trung vào giao dịch ngoại hối hơn là đầu tư kinh doanh truyền thống. Quỹ phòng hộ thường thực hiện các giao dịch có rủi ro cao, ví dụ cụ thể như thực hiện đầu tư với tiền vay mượn hoặc bán cổ phiếu ngắn hạn, với mục tiêu mang lại lợi nhuận cao. Ngoài ra, quỹ phòng hộ cũng đầu tư vào nhiều loại tài sản như cổ phiếu dài và ngắn hạn, thu nhập cố định, giao dịch ngoại hối, hàng hoá và tài sản có thanh khoản thấp như bất động sản.

- Quỹ phòng hộ trong tiếng Anh gọi là gì? Quỹ phòng hộ trong tiếng Anh gọi là Hedge Fund.

Ngân hàng đầu tư:

- Ta hiểu về ngân hàng đầu tư như sau:

Ngân hàng đầu tư thực chất chính là ngân hàng chuyên hoạt động trên thị trường vốn - thị trường tài chính trung và dài hạn. Ngân hàng đầu tư xuất hiện với vai trò quan trọng giúp các doanh nghiệp và nhà nước huy động vốn trung và dài hạn thông qua phát hành chứng khoán.

Ngân hàng đầu tư thực chất cũng là tổ chức đứng giữa các chủ thể cung và cầu vốn, giúp cho cung và cầu vốn có thể gặp nhau dễ dàng hơn. Cũng chính bởi vì thế mà gân hàng đầu tư còn được gọi là định chế tài chính bán trung gian.

- Ngân hàng đầu tư trong tiếng Anh là gì? Ngân hàng đầu tư trong tiếng Anh là Investment Bank.
    5 / 5 ( 1 bình chọn )